Kế hoạch 47/KH-UBND về quản lý chất lượng hàng hóa vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh

Số hiệu 47/KH-UBND
Ngày ban hành 26/02/2016
Ngày có hiệu lực 26/02/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Lê Đình Sơn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/KH-UBND

Hà Tĩnh, ngày 26 tháng 02 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG, LÂM, THỦY SẢN NĂM 2016

Thực hiện Thông tư s 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc quy định đánh giá cơ sở kinh doanh hàng hóa vật tư nông nghiệp và sản phm nông, lâm, thủy sản (Thông tư 45); Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc quy định về điều kiện đảm bảo ATTP và phương thức quản lý đi với các cơ sở sản xut ban đầu nhỏ lẻ (Thông tư 51); sau khi xem xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản s72/TTr-SNN ngày 19/02/2016; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Quản lý chất lượng hàng hóa vật tư nông nghiệp và An toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản năm 2016 với các nội dung chính như sau:

I. Kết quả thực hiện năm 2015.

Thực hiện Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 16/3/2015 của UBND tỉnh về quản lý chất lượng hàng hóa vật tư nông nghiệp và năm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và PTNT đã ch trì, phi hợp vi các sở, ngành liên quan triển khai hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của UBND các huyện, thành phố, thị xã; cụ thể: Đến nay, phần lớn các cơ sở đã khắc phục các điều kiện chưa đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm (ATTP) trong sản xuất, kinh doanh, số cơ sở được xếp loại A là 383 cơ sở, loại B là 799 cơ sở, loại C là 217 cơ sở; số vụ hàng hóa VTNN vi phạm về chất lượng năm 2015 giảm so với năm 2014 (2 vụ so với 6 vụ của năm 2014); phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh 28 vụ vi phm về điều kiện đảm bảo chất lượng, 4 vụ vi phạm an toàn thực phẩm, xphạt vi phạm hành chính 102 triệu đồng.... Ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được nâng cao.

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có một số tồn tại hạn chế như tỷ lệ các cơ sở xếp loại C còn cao (15,9%), việc xử lý vi phạm theo Kết luận số 133/KL-UBND ngày 02/4/2015 của UBND tỉnh (Kết luận 133) về hoạt động SXKD giống, vật tư nông nghiệp trên địa bàn tnh chưa triệt để; công tác kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm tại công đoạn sản xuất ban đầu, bảo qun, chế biến chưa được quan tâm thực hiện theo phân công, phân cấp của UBND tnh, đặc biệt một sđịa phương vẫn chưa tổ chức ký cam kết đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm ban đầu nhỏ lẻ theo Thông tư số 51 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

II. Kế hoạch triển khai năm 2016:

1. Mục tiêu:

1.1. Mục tiêu chung: Tạo chuyển biến tích cực, đồng bộ, quyết liệt trong công tác quản lý chất lượng hàng hóa vật tư nông nghiệp và ATTP; nâng cao nhận thức, trách nhiệm, năng lực của cán bộ quản lý và người sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thực phẩm; hạn chế đến mức thấp nhất các yếu tố gây tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp, mất ATTP, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, bảo đảm cho sự phát triển của một nền nông nghiệp sạch, an toàn, bền vững.

1.2. Mục tiêu cụ thể:

- 100% cán bộ quản lý được tiếp cận các kiến thức về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP.

- 100% người sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sn phẩm nông lâm thủy sản thực phẩm, được tiếp cận các quy định của pháp luật về chất lượng, ATTP.

- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông sản và thủy sản thực phẩm được kiểm tra, đánh giá, phân loại theo Thông tư 45.

- 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm được đánh giá xếp loại B tr lên.

- Các cơ sở bị xếp loại C được quản lý chặt chẽ để khắc phục điều kiện, xử phạt hành chính nghiêm minh bao gồm cả việc đình chỉ, chấm dứt kinh doanh nếu không khắc phục các điều kiện vi phạm theo quy định.

- 100% các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp không đáp ứng các điều kiện theo quy định được kim tra, chm dt hoạt động kinh doanh.

- 100% cơ sở sản xuất ban đầu nông lâm thủy sản nhỏ lẻ được giám sát ATTP theo Thông tư 51.

2. Nội dung kế hoạch:

2.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng hàng hóa VTNN, tác hại của việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, sử dụng thuc bảo vệ thực vật, hóa chất, kháng sinh bừa bãi, không đảm bảo ATTP.

2.2. Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan kiểm tra cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; tập trung hướng dẫn áp dụng thống nhất các biểu mẫu thống kê, phương pháp kiểm tra, đánh giá phân loại đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh các nhóm sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và PTNT.

2.3. Tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá, phân loại Cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, cấp chứng nhận cơ sở đảm bảo điều kiện ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư 45; quản lý điều kiện đảm bảo ATTP các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo Thông tư 51.

2.4. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng các loại hàng hóa vật tư nông nghiệp sản xuất, cung ứng trên địa bàn; giám sát ATTP trong suốt quá trình sản xuất nông sản và thủy sản thực phẩm: Từ sản xuất ban đầu đến quá trình bảo quản, sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Lựa chọn, triển khai thí điểm chứng nhận sản phẩm nông nghiệp an toàn thực phẩm theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

2.5. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về chất lượng, an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định.

2.6. Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP thuộc phạm vi qun lý trên địa bàn tỉnh để khuyến khích các cơ sở làm tốt và xử lý nghiêm, kịp thời các cơ sở không đáp ứng yêu cu.

2.7. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện thống kê, kiểm tra, đánh giá phân loi và xử lý vi phạm điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP của các cơ sở thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cp, định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xut khi có yêu cầu.

3. Kinh phí, thời gian thực hiện:

3.1. Thời gian:

- Công tác tuyên truyền, tập huấn: Hoàn thành trước 30/4/2016.

[...]