Kế hoạch 4646/KH-UBND năm 2023 về cải tạo, sửa chữa hệ thống đường tỉnh Phú Thọ đến năm 2030

Số hiệu 4646/KH-UBND
Ngày ban hành 22/11/2023
Ngày có hiệu lực 22/11/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Nguyễn Thanh Hải
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4646/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 22 tháng 11 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

CẢI TẠO, SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐƯỜNG TỈNH ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014, Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Văn bản số 3116/SGTVT-QLBT ngày 13 tháng 11 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải tạo, sửa chữa hệ thống đường tỉnh đến năm 2030; cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Từng bước thực hiện công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường tỉnh theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định hiện hành, đảm bảo tính đồng bộ; phát huy hiệu quả của công tác bảo trì, kịp thời xử lý ngay những hư hỏng nhỏ ngay từ đầu, không để phát sinh thành hư hỏng lớn, duy trì khả năng khai thác của hệ thống đường bộ, tránh gây lãng phí nguồn lực đầu tư;

- Xây dựng kế hoạch bảo trì, cải tạo, sửa chữa đối với các tuyến đường tỉnh đã quá thời hạn sửa chữa và đến kỳ sửa chữa theo quy định tại Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018, Thông tư 41/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hiện đã hư hỏng xuống cấp, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, đảm bảo an toàn giao thông, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội;

- Có giải pháp tổng thể, đồng bộ trong bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh; kịp thời khắc phục, cải tạo, xử lý các vị trí tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn giao thông đồng thời có kế hoạch, nguồn kinh phí để chủ động sửa chữa hệ thống đường bộ hư hỏng phát sinh.

2. Yêu cầu

- Hệ thống giao thông đường bộ sau khi thực hiện tốt công tác bảo trì, bảo dưỡng sẽ phát huy hiệu quả, duy trì khả năng vận hành khai thác, tăng thời gian sử dụng công trình, phòng chống thiên tai, đảm bảo an toàn giao thông, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Các tuyến đường hư hỏng, xuống cấp được cải tạo, sửa chữa kịp thời, có quy mô kết cấu phù hợp, đáp ứng nhu cầu phát triển lưu lượng giao thông và phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Phú Thọ.

- Các vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông kịp thời được khắc phục, cải tạo, xử lý; các vị trí hư hỏng phát sinh do tác động của thiên tai được sửa chữa kịp thời, đảm bảo an toàn giao thông.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tiếp tục phổ biến, quán triệt và chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các văn bản của Trung ương, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đầu tư xây dựng; quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông và bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, có sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo theo quy định.

2. Thực hiện tốt công tác quản lý, đầu tư xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường tỉnh, bảo đảm hiệu quả đầu tư, duy trì chất lượng khai thác và sử dụng công trình. Việc triển khai thực hiện phải được xem xét, cân đối triển khai theo thứ tự ưu tiên tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, định kỳ rà soát, cập nhật điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.

- Thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên đồng bộ, phù hợp với từng tuyến đường, cấp đường, loại đường, huy động các nguồn lực thực hiện công tác duy tu, chú trọng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để kịp thời phát hiện và sửa chữa các hư hỏng phát sinh của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

- Thực hiện công tác cải tạo, sửa chữa định kỳ kịp thời, hiệu quả theo quy định. Quan tâm bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch để cải tạo, sửa chữa định kỳ kết cấu hạ tầng giao thông; đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để giảm bớt áp lực cho ngân sách nhà nước;

- Các vị trí điểm đen, điểm tiềm ẩn mất an toàn giao thông và các bất cập trong tổ chức giao thông được thống kê, rà soát, báo cáo và xử lý kịp thời. Nâng cao chất lượng trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, bảo đảm an toàn giao thông đối với các công trình xây dựng mới.

3. Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là ngăn chặn xử lý nghiêm theo quy định đối với các phương tiện quá tải, quá khổ (như: tự ý hoán cải, thay đổi kết cấu, cơi nới kích thước, hình dạng thùng xe…).

4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và người dân trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

5. Nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa ngành giao thông vận tải với các cơ quan, đơn vị có liên quan và chính quyền cấp huyện, cấp xã trong quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông; đặc biệt là việc phát hiện, xử lý các hành vi làm hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kiểm soát ngăn chặn xe quá khổ, quá tải.

III. KẾ HOẠCH VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Khối lượng, nhu cầu kinh phí chủ yếu

a) Trên tổng số 786km/54 tuyến đường tỉnh hiện nay có có 449,12 km mặt đường tốt (hoặc đang được đầu tư cải tạo, nâng cấp); chiếm tỷ lệ 57,13%; 124,77 km mặt đường trung bình, chiếm tỷ lệ 15,87%; 212,31 km mặt đường xấu, rất xấu, chiếm tỷ lệ 27%. Theo đó, đến năm 2030, nhu cầu sửa chữa hệ thống đường tỉnh khoảng 337 km.

[...]