Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 4631/KH-UBND năm 2017 hành động truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số và phát triển tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020

Số hiệu 4631/KH-UBND
Ngày ban hành 16/10/2017
Ngày có hiệu lực 16/10/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Đặng Minh Hưng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4631/KH-UBND

Bình Dương, ngày 16 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI VỀ DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017-2020

Phần A

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI VỀ DS-KHHGĐ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

I. Kết quả thực hiện Chương trình hành động Truyền thông chuyển đổi hành vi về DS-KHHGĐ giai đoạn 2011-2015

Sau 5 năm thực hiện Kế hoạch hành động TTCĐHV về DS-KHHGĐ giai đoạn 2011-2015, công tác truyền thông, giáo dục về DS-KHHGĐ đã đạt được kết quả quan trọng về mục tiêu, nhiệm vụ, hoạt động, cụ thể như sau:

1. Kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu

a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức và thực hành của các nhóm đối tượng về sử dụng dịch vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh; tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; không kết hôn sớm và không kết hôn cận huyết thống, góp phần nâng cao chất lượng dân số.

- Giai đoạn 2011-2015 có 11.530 trẻ sơ sinh và 11.087 bà mẹ được khám sàng lọc. Trong đó 1.578 bà mẹ và 6.572 trẻ được sàng lọc miễn phí từ nguồn kinh phí chương trình mục tiêu DS-KHHGĐ, kết quả phát hiện 41 ca trẻ sơ sinh bị thiếu men G6PD, chiếm tỷ lệ 0,6%... Tuy nhiên kết quả thực hiện các chỉ tiêu này chưa đạt mục tiêu chiến lược Dân số sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Dương đề ra với mục tiêu là đến năm 2015 tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh là 30% và trẻ sinh ra được sàng lọc sau sinh là 50%, kết quả thực hiện cuối năm 2015 là 17,2% bà mẹ được sàng lọc trước sinh và 17,7% trẻ sinh ra được sàng lọc sơ sinh.

- Tỷ lệ thanh niên đăng ký kết hôn nhận được thông tin về tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân: Đối với công tác chăm sóc sức khỏe thanh niên, vị thành niên, việc triển khai mô hình Tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân 9/9 huyện, thị, thành phố đã đem lại một số kết quả nhất định: hơn 5.000 thanh niên được tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân; tư vấn 255 buổi tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho 967 thanh niên trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, trong đó 215 thanh niên phát hiện bệnh, chiếm tỷ lệ 22,2%.

- Trong năm 2015, Chi cục DS-KHHGĐ đã triển khai thí điểm Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng tại huyện Bắc Tân Uyên. Bước đầu tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn. Từng bước đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng.

b) Mục tiêu 2: Nâng cao nhận thức về hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, không thực hiện các hành vi lựa chọn giới tính, góp phần giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh.

- 9/9 huyện, thị xã, thành phố được triển khai đề án với các hoạt động cung cấp thông tin cho cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội các cấp và những người có uy tín về những hiểu biết liên quan đến hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh. Tập huấn cho 100% cộng tác viên, cán bộ y tế của 91 xã, phường, thị trấn về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền vận động người dân nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Nhân bản và cấp phát 12.600 tờ rơi, làm mới và sửa chữa 42 pano có nội dung tuyên truyền về giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh nhằm tuyên truyền về hậu quả mất cân bằng giới tính khi sinh.

- 91/91 xã, phường, thị trấn đều có câu lạc bộ DS-KHHGĐ và các câu lạc bộ lồng ghép, với 1.638 buổi sinh hoạt và tuyên truyền về các nội dung DS-KHHGĐ, nâng cao chất lượng dân số, tuyên truyền can thiệp nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh...

- Tỷ số giới tính khi sinh giảm mạnh từ mất cân bằng giới tính khi sinh ở mức 111 bé trai/100 bé gái năm 2011 xuống mức bình thường 105,8 bé trai/100 bé gái vào năm 2015.

c) Mục tiêu 3: Nâng cao nhận thức và thực hành của các nhóm đối tượng về thực hiện hiệu quả kế hoạch hóa gia đình, tiếp tục thực hiện gia đình ít con, góp phần duy trì mức sinh hợp lý

- Giai đoạn 2011-2015 với mục tiêu đề ra tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng biện pháp tránh thai > 73%; tỷ lệ cơ sở tuyến huyện trở lên đảm bảo thực hiện cung cấp dịch vụ phá thai an toàn đạt 100% và tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi 30-54 tuổi được sàng lọc ung thư cổ tử cung đạt 30% vào năm 2015. Trên 90% thành viên Ban chấp hành Chi hội thanh niên công nhân tại các khu công nghiệp được tập huấn về kỹ năng tuyên truyền chăm sóc sức khỏe sinh sản, tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân, làm mẹ an toàn, các bệnh lây truyền qua đường tình dục...

d) Mục tiêu 4: Tăng cường lồng ghép các yếu tố dân số, phát huy lợi thế cơ cấu “dân số vàng” vào hoạch định chính sách, xây dựng chính sách, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

- Các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở đã nhận thức rõ tầm quan trọng công tác dân số, đã kịp thời thể chế hoá Chiến lược dân số thành Nghị quyết, Chương trình hành động..., coi việc trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên công tác dân số là trách nhiệm của mình. Nhiều chính sách nhằm khuyến khích cá nhân, tổ chức thực hiện tốt mục tiêu giảm sinh, không sinh con thứ ba trở lên đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo.

- Điều kiện kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được nâng lên, nhận thức của đa số nhân dân về công tác DS-KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản ngày càng cao; Chiến lược dân số ngày càng được xã hội hóa cao, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, thực sự đem lại lợi ích kinh tế, tinh thn và sức khoẻ cho mỗi cá nhân, gia đình và xã hội nên đã được các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội và các tầng lớp nhân dân đồng tình hưởng ứng và tích cực thực hiện.

- Sự hợp tác của các tổ chức quốc tế và sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tổng cục DS-KHHGĐ đã tạo được sự thay đổi mạnh mẽ trong nhận thức và hành vi của đông đảo quần chúng nhân dân đối với việc chấp nhận chuẩn mực gia đình ít con.

2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động về truyền thông chuyển đổi hành vi

a) Hoạt động truyền thông phối hợp với các ban ngành, đoàn thể: Công tác phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể về tuyên truyền, vận động được thực hiện tốt tại cơ sở, nội dung và hình thức ngày càng được cải thiện, các hoạt động truyền thông thường xuyên được duy trì và đẩy mạnh. Qua đó đã tạo sự chuyển biến trong nhận thức, thái độ, hành vi của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân đối với việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ của Đảng và Nhà nước.

b) Công tác tuyên truyền:

- Thực hiện các phóng sự, chuyên mục, chương trình truyền thanh đưa tin, bài về công tác dân số hàng năm. Ngoài ra còn tăng thời lượng phát sóng và tăng chuyên mục vào các đợt trọng điểm như: tổ chức Chiến dịch Truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ, Ngày Dân số Thế giới (11/7); Tháng hành động quốc gia dân số, Ngày dân số Việt Nam (26/12) và Liên hoan tuyên truyền viên dân số cơ sở.

- Thực hiện chuyên trang phản ánh các hoạt động về công tác DS-KHHGĐ từ tỉnh tới cơ sở, các mô hình tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, ngăn ngừa tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng. Cung cấp báo từ tỉnh, đến huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn nhằm tuyên truyền sâu rộng những thông tin về DS-KHHGĐ góp phần nâng cao nhận thức của người dân về chính sách DS-KHHGĐ.

c) Hoạt động truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ

- Trong giai đoạn từ năm 2011-2015, đã tổ chức 7 đợt Chiến dịch truyền thông lồng ghép dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ với 243 xã thực hiện (Trong đó Trung ương giao 65 xã còn lại 178 xã ngân sách của tỉnh hỗ trợ).

[...]