ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4626/KH-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 09 tháng 10
năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/QĐ-TTG NGÀY 03/01/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG NHẬN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN PHÙ HỢP
VỚI TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03/01/2019 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận
xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em, UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng một môi trường sống an toàn, lành mạnh;
tất cả trẻ em đều được bảo vệ. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu, loại bỏ các
nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực, tạo cơ hội để các em được tái
hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển hài hòa về thể chất, trí
tuệ và nhân cách.
- Tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em trên toàn tỉnh. Đảm bảo trẻ em được tiếp cận các dịch
vụ về vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dinh dưỡng, chăm sóc nuôi
dưỡng, bảo vệ trẻ em, phúc lợi xã hội. Xã, phường, thị trấn được công nhận đạt
tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em là một trong những tiêu chuẩn
để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
2. Mục tiêu cụ thể
Từ năm 2020 trở đi, hàng năm có từ 60% đến 80% xã,
phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Tất cả các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh,
kể cả các xã, phường, thị trấn đã được công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chuẩn phù hợp với trẻ em theo Quyết định số 34/2014/QĐ-TTg ngày 30/5/2014 của
Thủ tướng Chính phủ quy định Tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em
giai đoạn 2015 - 2020.
- Trẻ em; Thành viên Hội đồng đánh giá, Hội đồng
xét duyệt xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
- Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Hoạt động cụ thể
1.1. Truyền thông nâng cao nhận thức
- Tập trung tuyên truyền các chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em đặc biệt
là các nội dung tại Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp
với trẻ em; lồng ghép trong các hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương để đẩy
mạnh triển khai các nội dung liên quan đến tiêu chí về xây dựng xã, phường, thị
trấn phù hợp với trẻ em hàng năm.
- Tổ chức vận động, tư vấn trực tiếp tại cộng đồng
để nâng cao trách nhiệm từng thành viên trong gia đình, nhà trường và xã hội
trong việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung và công tác xây
dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em nói riêng. Ngăn chặn, đẩy lùi các
hành vi xâm hại, bạo lực trẻ em.
- Thực hiện vận động, đẩy mạnh công tác xã hội hóa,
huy động mọi nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện
tốt công tác xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em, tạo môi trường sống
thân thiện, an toàn và phù hợp với trẻ em.
1.2. Nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
- Tập huấn cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em cấp huyện, cấp xã về tiêu chí đánh giá; trình tự đánh giá; trình tự xét
duyệt, công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp
với trẻ em.
- Tổ chức Hội nghị, Hội thảo sơ kết, tổng kết nhằm
chia sẻ kinh nghiệm trong công tác xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ
em.
1.3. Kiểm tra, giám sát công tác xây dựng xã,
phường, thị trấn phù hợp với trẻ em
- Việc đánh giá các tiêu chí xã, phường, thị trấn
phù hợp với trẻ em phải đảm bảo tính trung thực, dân chủ, công bằng, công khai
và đúng thời gian quy định.
- Tại năm đánh giá, xét duyệt và công nhận xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em: các ngành, cơ
quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, giám sát quy
trình công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp
với trẻ em.
2. Tiêu chí đánh giá; cách
tính, thang điểm đối với từng tiêu chí và điều kiện công nhận xã, phường, thị
trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em
2.1. Các tiêu chí
- Tiêu chí 1: Nguồn lực thực hiện quyền trẻ em.
- Tiêu chí 2: Trẻ em được khai sinh đúng quy định.
- Tiêu chí 3: Trẻ em bị xâm hại.
- Tiêu chí 4: Trẻ em vi phạm pháp luật, nghiện ma
túy.
- Tiêu chí 5: Trẻ em bị tai nạn, thương tích.
- Tiêu chí 6: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ
giúp.
- Tiêu chí 7: Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy
đủ các loại vắc xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Tiêu chí 8: Trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân và thể thấp còi.
- Tiêu chí 9: Trẻ em được khám sức khỏe định kỳ.
- Tiêu chí 10: Trẻ em đến trường, lớp mầm non.
- Tiêu chí 11: Trẻ em được thực hiện quyền tham gia
của trẻ em.
- Tiêu chí 12: Hoạt động vui chơi, giải trí, văn
hóa, thể dục, thể thao dành cho trẻ em.
- Tiêu chí 13: Mức độ hài lòng của trẻ em và người
dân về việc thực hiện quyền trẻ em.
2.2. Cách tính, thang điểm đối với từng tiêu chí
Tên gọi của
tiêu chí
|
Cách tính và
thang điểm
|
Số điểm
|
Tiêu chí 1:
Nguồn lực thực hiện
quyền trẻ em
|
1. Có bố trí người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp
xã: 50 điểm
2. Có bố trí cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại
thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, nhóm (sau đây gọi
chung là thôn và tương đương): 15 điểm
3. Có ban bảo vệ trẻ em hoặc nhóm chuyên trách bảo
vệ trẻ em cấp xã thực hiện tốt chế độ giao ban, đánh giá định kỳ hằng tháng,
quý, năm: 15 điểm
4. Có kinh phí (ngân sách nhà nước và vận động xã
hội) chăm lo cho trẻ em tại địa phương: 20 điểm
|
100
|
Tiêu chí 2:
Trẻ em được khai
sinh đúng quy định
|
Tính theo tỷ lệ trẻ em được khai sinh đúng quy định:
1. Từ 98% trở lên: 50 điểm
2. Từ 90% đến dưới 98%: 40 điểm
3. Từ 80% đến dưới 90%: 30 điểm
4. Dưới 80%: 20 điểm
|
50
|
Tiêu chí 3:
Trẻ em bị xâm hại
|
Tính theo tỷ suất trẻ em bị xâm hại (là số trẻ em
bị xâm hại dưới các hình thức mà người xâm hại trẻ em bị xử lý hành chính hoặc
hình sự trên 1.000 trẻ em):
1. Trên địa bàn xã, phường, thị trấn có trẻ em bị
xâm hại tình dục hoặc trẻ em bị bạo lực đến mức người xâm hại trẻ em bị xử lý
hình sự: 0 điểm
2. Trên địa bàn xã, phường, thị trấn không có trẻ
em bị xâm hại tình dục hoặc trẻ em bị bạo lực đến mức người xâm hại trẻ em bị
xử lý hình sự và tỷ suất trẻ em bị xâm hại trong kỳ đánh giá:
a, Dưới 1/1.000: 125 điểm
b, Từ 1 đến dưới 3/1.000: 100 điểm
c, Từ 3 đến dưới 5/1.000: 75 điểm
d, Từ 5 đến dưới 7/1.000: 50 điểm
đ, Từ 7/1.000 trở lên: 30 điểm
|
125
|
Tiêu chí 4:
Trẻ em vi phạm
pháp luật, nghiện ma túy
|
Tính theo tỷ suất trẻ em vi phạm pháp luật (là số
trẻ em vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý hình sự, phải áp dụng biện pháp xử
lý hành chính: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng;
đang bị áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính quản lý tại gia
đình và trẻ em nghiện ma túy đang áp dụng biện pháp cai nghiện, điều trị tại
cơ sở cai nghiện, gia đình, cộng đồng trên 1.000 trẻ em):
1. Dưới 1/1.000: 50 điểm
2. Từ 1 đến dưới 2/1.000: 40 điểm
3. Từ 2 đến dưới 5/1.000: 30 điểm
4. Từ 5 đến dưới 7/1.000: 20 điểm
5. Từ 7/1.000 trở lên: 10 điểm
|
50
|
Tiêu chí 5:
Trẻ em bị tai nạn,
thương tích
|
Tính theo tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích
(là số trẻ em bị tai nạn, thương tích dẫn đến tử vong hoặc bị khuyết tật theo
quy định của pháp luật về người khuyết tật trên 1.000 trẻ em):
1. Trên địa bàn xã, phường, thị trấn có trẻ em bị
tử vong do tai nạn, thương tích: 0 điểm
2. Trên địa bàn xã, phường, thị trấn không có trẻ
em bị tử vong do tai nạn, thương tích và tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương
tích:
a, Dưới 0,25/1.000: 100 điểm
b, Từ 0,25 đến dưới 0,5/1.000: 75 điểm
c, Từ 0,5/1.000 trở lên: 50 điểm
|
100
|
Tiêu chí 6:
Trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt được trợ giúp
|
1. Tính theo tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được trợ giúp:
a, Từ 95% trở lên: 50 điểm
b, Từ 90% đến dưới 95%: 40 điểm
c, Từ 80% đến dưới 90%: 30 điểm
d, Từ 70% đến dưới 80%: 20 điểm đ, Dưới 70%: 10
điểm
2. Tính theo tỷ lệ các vụ việc trẻ em bị xâm hại
tình dục, bỏ rơi, mua bán được Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt kế hoạch can
thiệp, hỗ trợ kịp thời:
a, 100%: 75 điểm
b, Từ 75% đến dưới 100%: 60 điểm
c, Từ 50% đến dưới 75%: 40 điểm
d, Dưới 50%: 0 điểm
|
125
|
Tiêu chí 7:
Trẻ em dưới 1 tuổi
được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin theo chương trình tiêm chủng mở rộng
|
Tính theo tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng
đầy đủ các loại vắc xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng (là số trẻ em dưới
1 tuổi được tiêm chủng so với tổng số trẻ em dưới 1 tuổi):
1. Từ 98% trở lên: 50 điểm
2. Từ 90% đến dưới 98%: 40 điểm
3. Từ 80% đến dưới 90%: 30 điểm
4. Dưới 80%: 10 điểm
|
50
|
Tiêu chí 8:
Trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi
|
1. Tính theo tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo độ tuổi):
a, Dưới 10%: 45 điểm
b, Từ 10% đến dưới 14%: 35 điểm
c, Từ 14% trở lên: 25 điểm
2. Tính theo tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi):
a, Dưới 20%: 30 điểm
b, Từ 20% đến dưới 24%: 20 điểm
c, Từ 24% trở lên: 10 điểm
|
75
|
Tiêu chí 9:
Trẻ em được khám sức
khỏe định kỳ
|
Tính theo tỷ lệ trẻ em được khám sức khỏe định kỳ
(là số trẻ em được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong năm trên tổng
số trẻ em):
1. Từ 80% trở lên: 50 điểm
2. Từ 70% đến dưới 80%: 40 điểm
3. Từ 60% đến dưới 70%: 30 điểm
4. Từ 50% đến dưới 60%: 20 điểm
5. Dưới 50%: 10 điểm
|
50
|
Tiêu chí 10:
Trẻ em đến trường,
lớp mầm non
|
Tính theo tỷ lệ trẻ em đến trường, lớp mầm non:
1. Từ 90% trở lên: 75 điểm
2. Từ 80% đến dưới 90%: 65 điểm
3. Từ 70% đến dưới 80%: 55 điểm
4. Dưới 70%: 40 điểm
|
75
|
Tiêu chí 11:
Trẻ em được thực
hiện quyền tham gia của trẻ em
|
Tính theo việc tổ chức hoạt động thực hiện quyền
tham gia của trẻ em (diễn đàn trẻ em, thăm dò ý kiến trẻ em, câu lạc bộ quyền
trẻ em, hội đồng trẻ em, chương trình, hoạt động do trẻ em khởi xướng và thực
hiện, các hình thức khác theo quy định) và tỷ lệ trẻ em tham gia:
1. Từ 20% trở lên: 75 điểm
2. Từ 15% đến dưới 20%: 60 điểm
3. Từ 10% đến dưới 15%: 50 điểm
4. Dưới 10%: 40 điểm
|
75
|
Tiêu chí 12:
Hoạt động vui
chơi, giải trí, văn hóa, thể dục, thể thao dành cho trẻ em
|
1. Tính theo tỷ lệ thôn và tương đương có Nhà văn
hóa - Khu thể thao dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng để tổ chức các hoạt động
vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao dành cho trẻ em:
a, Từ 70% trở lên: 45 điểm
b, Từ 50% đến dưới 70%: 30 điểm
c, Dưới 50%: 20 điểm
2. Tổ chức ít nhất 02 hoạt động vui chơi, giải
trí, văn hóa, thể dục, thể thao cho trẻ em (ngày quốc tế thiếu nhi 1/6, tháng
hành động vì trẻ em, tết Trung thu,...): 30 điểm
|
75
|
Tiêu chí 13:
Mức độ hài lòng của
trẻ em và người dân về việc thực hiện quyền trẻ em
|
Thang điểm: Tính theo tỷ lệ người dân và trẻ em
hài lòng về việc thực hiện quyền trẻ em tại địa phương (là số người dân và trẻ
em hài lòng trên tổng số người dân và trẻ em được hỏi ý kiến thông qua một hoặc
các hình thức: phiếu lấy ý kiến, cuộc họp, gặp mặt, đối thoại hoặc hình thức
phù hợp khác):
1. Từ 80% trở lên: 50 điểm
2. Từ 70% đến dưới 80%: 40 điểm
3. Từ 60% đến dưới 70%: 30 điểm
4. Từ 50% đến dưới 60%: 20 điểm
5. Dưới 50%: 10 điểm
|
50
|
2.3. Điều kiện công nhận
Căn cứ Quy định của Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, số điểm để công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã,
phường, thị trấn phù hợp với trẻ em (phải đạt đủ 13 tiêu chí theo quy định,
không có tiêu chí nào bị 0 điểm) và đạt tổng số điểm theo quy định sau:
- Xã, thị trấn thuộc miền núi, hải đảo; xã đặc biệt
khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Đạt từ 800 điểm trở lên.
- Xã, phường, thị trấn còn lại: Đạt từ 850 điểm trở
lên.
3. Thời gian, trình tự đánh giá
xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em
- Việc đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ
em được thực hiện vào tháng 11 năm thứ 2 và tháng 11 năm thứ 4 của Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm. (Số liệu thống kê các Tiêu chí
1,2,4,6,7,8,9,10,11,12,13 được thu thập trong năm đánh giá; số liệu thống kê
Tiêu chí 3,5 được thu thập trong kỳ đánh giá).
- Công chức Văn hóa - xã hội chuyên trách theo dõi
về Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch UBND cấp xã thành lập Hội đồng
đánh giá bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;
các thành viên gồm: Công chức Văn hóa - Xã hội chuyên trách theo dõi về Lao động
- Thương binh và Xã hội (ủy viên thường trực), Trưởng công an, Trạm trưởng Trạm
y tế, Công chức Tư pháp - Hộ tịch, Hiệu trưởng trường mầm non, Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp
phụ nữ, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã, đại diện thôn và tương đương.
- Họp Hội đồng đánh giá: Các thành viên căn cứ nhiệm
vụ được giao thu thập số liệu, chấm điểm và báo cáo tình hình thực hiện các
tiêu chí liên quan. Cuộc họp của Hội đồng đánh giá phải được ghi chép bằng biên
bản; có kết luận của Chủ tịch Hội đồng nêu rõ xã, phường, thị trấn đạt hay
không đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
- Chủ tịch UBND cấp xã ký duyệt báo cáo đánh giá
tình hình thực hiện tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em gửi UBND
cấp huyện trước ngày 15 tháng 11 của năm đánh giá.
4. Thời gian, trình tự xét duyệt,
công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với
trẻ em
- Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
trình Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Hội đồng xét duyệt bao gồm: Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng; các thành viên gồm đại diện
lãnh đạo các phòng, đơn vị: Lao động - Thương binh và Xã hội (ủy viên thường trực),
Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa - Thông tin, Y tế, Công an, Tư pháp, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ.
- Họp Hội đồng xét duyệt: các thành viên Hội đồng
xét duyệt có nhiệm vụ xem xét báo cáo của cấp xã và xác định số điểm đạt được
cho từng tiêu chí. Cuộc họp của Hội đồng xét duyệt phải được ghi chép bằng biên
bản, có kết luận của Chủ tịch Hội đồng nêu rõ xã, phường, thị trấn đạt hay
không đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
- Công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã,
phường, thị trấn phù hợp với trẻ em: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng
hợp danh sách xã, phường, thị trấn đạt điều kiện công nhận xã, phường, thị trấn
đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em, trình Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét và ký quyết định công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ
em trước ngày 25 tháng 11 của năm đánh giá.
- UBND cấp huyện gửi quyết định công nhận cho các
xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em trước
ngày 10 tháng 12 của năm đánh giá.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí hoạt động thu thập thông tin, đánh giá,
xét duyệt, công nhận, kiểm tra và khen thưởng xã, phường, thị trấn phù hợp với
trẻ em được bố trí trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hằng năm của địa
phương theo phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể
liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; là cơ quan Thường trực giúp UBND tỉnh trong việc đôn đốc, kiểm tra
quá trình thực hiện của các địa phương và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Tổ chức truyền thông, tuyên truyền, vận động xã hội
về xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
- Kiểm tra, giám sát, tổ chức đánh giá tình hình thực
hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo thực hiện các tiêu chí 1, 5, 6, 11, 13
theo Quyết định số 06/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Tài chính
Hàng năm trên cơ sở dự toán do ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố lập, căn cứ khả năng
cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài chính tổng hợp tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội nghiên cứu, hướng dẫn đưa chỉ tiêu về tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em vào chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Sở Y tế
Chỉ đạo tổ chức tốt chương trình tiêm chủng mở rộng
cho trẻ em; chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi và
các chương trình khác về chăm sóc sức khỏe cho trẻ em; Chỉ đạo thực hiện tiêu
chí 7, 8, 9 theo Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Hướng dẫn các trường học huy động trẻ em đến trường
mầm non; Chỉ đạo thực hiện tiêu chí 10 theo Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và các địa
phương lồng ghép công tác xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em vào phong
trào xây dựng “Gia đình văn hóa”; thôn, bản, tổ dân phố văn hóa; cơ quan, đơn vị
văn hóa và các mô hình, hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, thể dục, thể
thao dành cho trẻ em; chú trọng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch phát
triển hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ sở, đặc biệt là thiết chế văn hóa
thiếu nhi, tạo môi trường sinh hoạt lành mạnh cho trẻ em trên địa bàn tỉnh; chỉ
đạo thực hiện tiêu chí số 12 theo Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
7. Sở Tư pháp: Hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn triển khai, thực hiện
tốt việc đăng ký giấy khai sinh cho trẻ em; Chỉ đạo thực hiện tiêu chí 2 theo
Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
8. Công an tỉnh: Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý nghiêm
đối với tội phạm xâm hại, bạo lực trẻ em; Chỉ đạo thực hiện tiêu chí 3, 4 theo
Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
9. Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan hướng dẫn quy định về
xét khen thưởng thành tích thực hiện xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn
xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền Quyết định số
06/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
UBND tỉnh Quảng Trị.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh; các đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội cấp tỉnh:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp,
tham gia tuyên truyền trong đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân và triển
khai thực hiện Kế hoạch này, đồng thời phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về thực hiện quyền của trẻ em nói chung và các
chỉ tiêu xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em nói riêng; Lồng ghép
các nội dung bảo vệ, chăm sóc trẻ em với chương trình công tác hàng năm của đơn
vị cũng như các phong trào thi đua, các cuộc vận động, tiêu biểu như: Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; Phối hợp tham
gia giám sát các chính sách, pháp luật về trẻ em trên địa bàn tỉnh.
12. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức thực
hiện kế hoạch xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn triển
khai thực hiện quy định này tại địa phương. Tổ chức cho xã, phường, thị trấn
đăng ký xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
- Chỉ đạo các ngành, đoàn thể, UBND các xã, phường,
thị trấn tổ chức triển khai tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong nhân dân về
các văn bản của Trung ương, của tỉnh và long ghép việc thực hiện quy định các
tiêu chí xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em vào các chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Rà soát, đánh giá lại đối với các xã, phường, thị
trấn đã được công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo Quyết định
số 34/2014/QĐ-TTg ngày 30/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ để đánh giá, công nhận
lại theo các tiêu chí tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03/01/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã,
phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
- Trước ngày 15/11 của năm đánh giá, Chủ tịch UBND
cấp xã ký duyệt báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tiêu chuẩn xã, phường, thị
trấn phù hợp với trẻ em gửi UBND cấp huyện.
- Trước ngày 30/11 của năm đánh giá, UBND cấp huyện
tổng hợp tình hình và báo cáo kết quả thực hiện công tác xây dựng xã, phường,
thị trấn phù hợp với trẻ em về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh.
- Trước ngày 10/12 của năm đánh giá, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số
06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ gửi về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện kế hoạch đạt hiệu
quả./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Cục Trẻ em (Bộ LĐ-TB&XH);
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể có trong KH;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PVP Lê Hữu Phước;
- Lưu VT, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nam
|