Kế hoạch 461/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
Số hiệu | 461/KH-UBND |
Ngày ban hành | 21/07/2021 |
Ngày có hiệu lực | 21/07/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Đỗ Thị Minh Hoa |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 461/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 21 tháng 7 năm 2021 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỒNG MỘT TỶ CÂY XANH CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025”;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/ĐH ngày 28/10/2020 về Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII (Chương trình số 06-CTr/TU ngày 24 tháng 12 năm 2020);
Căn cứ Quyết định số 413/QĐ-UBND ngày 26/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn công bố hiện trạng rừng năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh của Chính phủ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án trồng một tỷ cây xanh của Chính phủ, đưa kế hoạch trồng cây xanh trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, trong từng khu dân cư nông thôn, khu đô thị, khuôn viên trường học, khu công nghiệp, công sở... với sự tham gia của mọi người dân; huy động tối đa nguồn lực của xã hội, nhằm từng bước nâng cao chất lượng và độ che phủ của rừng, tăng cường sự tham gia, đóng góp tích cực của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
2. Yêu cầu
- Giao chỉ tiêu, kế hoạch cụ thể đến từng huyện, thành phố làm cơ sở để tổ chức thực hiện; phấn đấu hoàn thành các nội dung thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh của Chính phủ trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch đề ra, việc triển khai thực hiện phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức, tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Tuyên truyền, vận động để nhân dân hiểu, thay đổi suy nghĩ và hành động về công tác trồng rừng, bảo vệ rừng và trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị, cây xanh cảnh quan, nhằm từng bước nâng cao chất lượng môi trường sống của nhân dân.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào trồng cây, trồng rừng; đồng thời nhân rộng các mô hình về xã hội hóa phát triển cây xanh đạt hiệu quả trong các năm tiếp theo.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Giai đoạn 2021 - 2025 hoàn thành trồng 7.975.000 cây, trong đó: 5.045.000 cây phân tán (tương đương diện tích 5.045 ha) và 2.930.000 cây trồng rừng tập trung trên đất trống (tương đương diện tích 1.465 ha), cụ thể:
1.1. Trồng cây xanh phân tán (Khu vực đô thị và nông thôn):
a) Số lượng: 5.045.000 cây, trung bình mỗi năm trồng trên 1,1 triệu cây.
b) Loài cây trồng: Chọn loài cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái, tập quán canh tác của từng địa phương, từng khu vực cụ thể; ưu tiên trồng cây bản địa, các loài cây thân gỗ, cây đa mục đích có giá trị bảo vệ môi trường, tác dụng phòng hộ cao (Có danh mục các loài cây theo từng khu vực chức năng kèm theo).
c) Địa điểm trồng:
- Khu vực đô thị, khu dân cư tập trung: Trồng trên các tuyến đường phố, khu vực công cộng, quảng trường, khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, các công trình tín ngưỡng, nhà ở và các công trình công cộng khác...
- Khu vực nông thôn: Trồng trên đất vườn, hành lang giao thông, ven sông, kênh mương, bờ đồng, nương rẫy; khu văn hóa lịch sử, tôn giáo, khu, cụm công nghiệp; kết hợp phòng hộ trong khu canh tác nông nghiệp và các mảnh đất nhỏ phân tán khác...
1.2. Trồng rừng tập trung trên đất trống chưa có rừng:
a) Số lượng: 2.930.000 cây, trung bình mỗi năm trồng 586.000 cây.
b) Loài cây trồng:
- Đối với rừng phòng hộ: Trồng rừng bằng loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa và có khả năng chống chịu, sinh trưởng, phát triển tốt.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 461/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 21 tháng 7 năm 2021 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỒNG MỘT TỶ CÂY XANH CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025”;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/ĐH ngày 28/10/2020 về Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII (Chương trình số 06-CTr/TU ngày 24 tháng 12 năm 2020);
Căn cứ Quyết định số 413/QĐ-UBND ngày 26/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn công bố hiện trạng rừng năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh của Chính phủ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án trồng một tỷ cây xanh của Chính phủ, đưa kế hoạch trồng cây xanh trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, trong từng khu dân cư nông thôn, khu đô thị, khuôn viên trường học, khu công nghiệp, công sở... với sự tham gia của mọi người dân; huy động tối đa nguồn lực của xã hội, nhằm từng bước nâng cao chất lượng và độ che phủ của rừng, tăng cường sự tham gia, đóng góp tích cực của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
2. Yêu cầu
- Giao chỉ tiêu, kế hoạch cụ thể đến từng huyện, thành phố làm cơ sở để tổ chức thực hiện; phấn đấu hoàn thành các nội dung thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh của Chính phủ trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch đề ra, việc triển khai thực hiện phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức, tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Tuyên truyền, vận động để nhân dân hiểu, thay đổi suy nghĩ và hành động về công tác trồng rừng, bảo vệ rừng và trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị, cây xanh cảnh quan, nhằm từng bước nâng cao chất lượng môi trường sống của nhân dân.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào trồng cây, trồng rừng; đồng thời nhân rộng các mô hình về xã hội hóa phát triển cây xanh đạt hiệu quả trong các năm tiếp theo.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Giai đoạn 2021 - 2025 hoàn thành trồng 7.975.000 cây, trong đó: 5.045.000 cây phân tán (tương đương diện tích 5.045 ha) và 2.930.000 cây trồng rừng tập trung trên đất trống (tương đương diện tích 1.465 ha), cụ thể:
1.1. Trồng cây xanh phân tán (Khu vực đô thị và nông thôn):
a) Số lượng: 5.045.000 cây, trung bình mỗi năm trồng trên 1,1 triệu cây.
b) Loài cây trồng: Chọn loài cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái, tập quán canh tác của từng địa phương, từng khu vực cụ thể; ưu tiên trồng cây bản địa, các loài cây thân gỗ, cây đa mục đích có giá trị bảo vệ môi trường, tác dụng phòng hộ cao (Có danh mục các loài cây theo từng khu vực chức năng kèm theo).
c) Địa điểm trồng:
- Khu vực đô thị, khu dân cư tập trung: Trồng trên các tuyến đường phố, khu vực công cộng, quảng trường, khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, các công trình tín ngưỡng, nhà ở và các công trình công cộng khác...
- Khu vực nông thôn: Trồng trên đất vườn, hành lang giao thông, ven sông, kênh mương, bờ đồng, nương rẫy; khu văn hóa lịch sử, tôn giáo, khu, cụm công nghiệp; kết hợp phòng hộ trong khu canh tác nông nghiệp và các mảnh đất nhỏ phân tán khác...
1.2. Trồng rừng tập trung trên đất trống chưa có rừng:
a) Số lượng: 2.930.000 cây, trung bình mỗi năm trồng 586.000 cây.
b) Loài cây trồng:
- Đối với rừng phòng hộ: Trồng rừng bằng loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa và có khả năng chống chịu, sinh trưởng, phát triển tốt.
- Đối với rừng sản xuất: Tập trung trồng các loài cây có năng suất, chất lượng cao, khuyến khích sử dụng các giống cây sản xuất bằng mô, hom; kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày; chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn ở những nơi có điều kiện thích hợp.
- Ưu tiên trồng các loài cây Keo lai mô, Keo hom, Lát hoa, Mỡ...
c) Địa điểm trồng:
- Đối với đất rừng phòng hộ: Diện tích đất quy hoạch cho phát triển rừng phòng hộ, trong đó đặc biệt ưu tiên trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ xung yếu.
- Đối với đất rừng sản xuất: Diện tích đất được quy hoạch trồng mới rừng sản xuất.
(Có Biểu số 01 kèm theo)
2.1. Rà soát bố trí đất thực hiện kế hoạch:
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch của tỉnh thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025 để rà soát quy hoạch sử dụng đất, bố trí diện tích đất trồng rừng phòng hộ và trồng mới rừng sản xuất phù hợp với quy hoạch; bố trí diện tích đất trồng cây xanh đô thị, khu dân cư, công sở, đường giao thông; đất trồng cây xanh nông thôn... phù hợp với địa phương, đơn vị mình.
Đảm bảo diện tích đất đai thuộc các đối tượng trồng cây phân tán phải có chủ quản lý cụ thể, rõ ràng. Diện tích đất có khả năng trồng cây thuộc các tổ chức và hộ gia đình thì các tổ chức và hộ gia đình có trách nhiệm quản lý và có kế hoạch cụ thể để trồng, chăm sóc cây xanh hàng năm. Đối với diện tích đất công, các công trình công cộng, đường xá, bờ kênh mương thủy lợi... thì chính quyền địa phương tổ chức giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, hiệp hội, đoàn thể quần chúng trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cây phân tán.
2.2. Về cây giống và kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng:
Căn cứ kế hoạch trồng cây hàng năm, các địa phương chủ động chỉ đạo gieo ươm, chuẩn bị đủ số lượng cây giống có chất lượng với loài cây và tiêu chuẩn phù hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, đáp ứng mục tiêu trồng cây đối với từng đối tượng.
Ưu tiên chọn loài cây trồng gỗ lớn, lâu năm, đa mục tiêu, các loài cây bản địa phù hợp với từng địa phương, tăng tỷ lệ sử dụng các loài cây sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy mô, tạo hom; trồng cây trong những ngày thời tiết ấm, có mưa ẩm, trong khung thời vụ để đảm bảo cây sinh trưởng, phát triển tốt.
Tổ chức trồng, chăm sóc rừng và cây xanh theo tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật của từng loài cây. Cụ thể:
- Khu vực đô thị: Lựa chọn loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái của từng địa phương, từng khu vực; tổ chức trồng, chăm sóc cây theo quy trình trồng cây xanh đô thị và áp dụng thâm canh để cây đạt tỷ lệ sống cao, sinh trưởng, phát triển tốt, sớm phát huy tác dụng, cảnh quan, cụ thể như sau:
+ Thiết kế cây xanh sử dụng công cộng đô thị phải phù hợp với không gian đô thị; tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường, cảnh quan thiên nhiên, điều kiện vệ sinh, bố cục không gian kiến trúc, quy mô, tính chất cũng như cơ sở kinh tế kỹ thuật, truyền thống tập quán cộng đồng của đô thị.
+ Cây xanh đường phố phải thiết kế hợp lý để có tác dụng trang trí, cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, không gây độc hại, nguy hiểm và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị.
+ Cây xanh ven sông, suối phải có tác dụng chống sạt lở, bảo vệ bờ, dòng chảy, chống lấn chiếm mặt nước.
+ Thiết kế công viên, vườn hoa phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc và phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương.
- Khu vực nông thôn: Lựa chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, tập quán canh tác; ưu tiên trồng cây bản địa lâu năm, cây gỗ lớn, trồng cây đa mục đích.
2.3. Về huy động nguồn lực:
- Theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” thì việc huy động các nguồn lực thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh được huy động mọi nguồn lực xã hội, thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn triển khai để trồng và bảo vệ cây xanh, cụ thể:
+ Vốn từ xã hội hóa, vốn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân tham gia trồng rừng, trồng cây xanh thông qua các dự án tài trợ hoặc sáng kiến thành lập quỹ trồng cây xanh của các địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội, các tổ chức đoàn thể... sử dụng để mua vật tư, cây giống hỗ trợ cho các phong trào, dự án trồng cây phân tán.
+ Kết hợp lồng ghép các chương trình đầu tư công của Nhà nước như: Kế hoạch phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; các dự án phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng khu công nghiệp, công sở, làm đường giao thông có hạng mục trồng cây xanh được các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện; các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác...
+ Ngoài sự đóng góp về vốn để mua vật tư, cây giống; tích cực huy động nguồn lực về lao động, sự tình nguyện tham gia của các tổ chức, đoàn thể, quần chúng, các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh, đặc biệt là sự tình nguyện tham gia tích cực của hội viên, đoàn viên thanh niên.
- Nguồn vốn thực hiện: Bao gồm cả nguồn vốn ngân sách Nhà nước và nguồn vốn xã hội hóa.
2.4. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức:
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, tác dụng của rừng và cây xanh nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về vai trò, tác dụng, giá trị của rừng, ý nghĩa của việc trồng cây, trồng rừng, công tác bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội.
- Phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc trồng cây xanh; tăng cường ý thức, trách nhiệm bảo vệ rừng của nhân dân, vận động nhân dân lên án, tố giác những hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, phá rừng, khai thác rừng trái phép và các hành vi phá hoại cây xanh, đặc biệt là cây xanh ở những nơi công cộng, đường phố, đô thị.
- Vận động nhân dân trong các khu dân cư tập trung, trong khu quy hoạch đô thị mới làm tốt công tác bảo vệ cây xanh ở các khu công viên, vườn hoa đã được nhà nước đầu tư xây dựng, để duy trì cảnh quan, tạo nơi thư giãn, nghỉ ngơi kết hợp với sinh hoạt cộng đồng.
- Mỗi cơ quan, đơn vị, đoàn thể tổ chức phát động phong trào thi đua để kêu gọi, vận động cán bộ, công chức, hội viên và nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội; đưa nhiệm vụ trồng cây trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành và mọi người dân.
1. Nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch: 78.693.070.000 đồng, trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước: 24.743.070.000 đồng, cụ thể:
+ Nguồn ngân sách Trung ương: 18.706.000.000 đồng (Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng, hỗ trợ mua cây giống trồng rừng sản xuất).
+ Nguồn ngân sách Địa phương: 6.037.070.000 đồng (Bao gồm: Hỗ trợ 20% giá trị tiền mua cây giống trồng cây phân tán, chi phí thiết kế, quản lý dự án)
- Nguồn vốn xã hội hóa: 53.950.000.000 đồng (Bao gồm nhân công trồng rừng sản xuất, 80% giá trị tiền mua cây giống trồng phân tán)
(Chi tiết có Biểu số 02 kèm theo)
2. Định mức hỗ trợ
Thực hiện theo Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách bảo vệ và phát triển rừng và đầu tư kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp; Quyết định số 1342/QĐ-UBND ngày 05/8/2019 UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quy định mức hỗ trợ đầu tư bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong đó quy định cụ thể cho từng hạng mục trồng rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất và trồng cây phân tán, cụ thể:
- Mức hỗ trợ trồng rừng phòng hộ, đặc dụng: Chi phí đầu tư trồng và chăm sóc rừng phòng hộ, đặc dụng cho 01 ha (bao gồm 01 năm trồng và 03 năm chăm sóc) là: 30.000.000 đồng/ha.
- Mức hỗ trợ trồng rừng sản xuất tại huyện 30a: Chi phí đầu tư trồng và chăm sóc rừng rừng sản xuất cho 01 ha là: 11.942.400 đồng/ha.
- Mức hỗ trợ trồng rừng sản xuất tại huyện ngoài 30a:
+ Trồng các loài cây gỗ lớn (khai thác trên 10 năm tuổi, cây đa mục đích, cây bản địa). Chi phí đầu tư trồng và chăm sóc rừng rừng sản xuất cho 01 ha là: 9.721.500 đồng/ha.
+ Trồng các loài cây gỗ nhỏ (khai thác trước 10 năm tuổi). Chi phí đầu tư trồng và chăm sóc rừng rừng sản xuất cho 01 ha là: 6.390.100 đồng/ha.
- Mức hỗ trợ trồng cây phân tán: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ chi phí mua cây giống và chi phí quản lý, thẩm tra, quyết toán mức hỗ trợ tối đa không quá 5.000.000 đồng/ha (quy đổi 1.000 cây/ha).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là đầu mối kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chỉ đạo quản lý chặt chẽ chất lượng giống cây trồng theo quy định; hướng dẫn lựa chọn cơ cấu các loài cây trồng phù hợp với địa phương; tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng đảm bảo yêu cầu đề ra.
- Phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình trồng một tỷ cây xanh trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng, Sở Công Thương
Phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức rà soát các quy hoạch xây dựng, xác định rõ diện tích đất khuôn viên khu đô thị, khu, cụm công nghiệp phục vụ trồng cây phân tán; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc trồng cây phân tán tại các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu triển khai lập kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Bắc Kạn trong đó xác định các khu vực chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, khu vực ổn định, không thay đổi mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch để ưu tiên bố trí trồng cây đô thị, trồng cây phân tán và trồng rừng.
4. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với các địa phương thực hiện các dự án phát triển giao thông gắn với trồng cây xanh; bảo đảm các đường giao thông đô thị và nông thôn được trồng cây xanh bóng mát, tạo cảnh quan theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.
5. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với các địa phương thực hiện rà soát quỹ đất tại khuôn viên trụ sở các cơ sở y tế, trường học, đảm bảo được trồng cây xanh bóng mát, cây dược liệu ..., tạo cảnh quan theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước đầu tư các chương trình, dự án về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh.
7. Các sở, ban, ngành khác có liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch; tổ chức đăng ký thực hiện chỉ tiêu kế hoạch và có văn bản thống kê kết quả thực hiện hằng năm của cơ quan, đơn vị gửi Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi trồng để tổng hợp.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ vào tình hình thực tế và kết quả rà soát quỹ đất trên địa bàn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hàng năm tổ chức Lễ phát động hưởng ứng Đề án trồng một tỷ cây xanh gắn với Tết trồng cây trên địa bàn. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thời gian, địa điểm tổ chức thực hiện (Qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp).
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp tại Mục II Kế hoạch này; chủ động rà soát quỹ đất, triển khai thực hiện tốt kế hoạch trồng cây xanh theo chỉ tiêu được giao.
- Kêu gọi, huy động các tổ chức, doanh nghiệp tham gia, chung tay đóng góp thực hiện trồng cây xanh vì cộng đồng...
- Chỉ đạo gieo ươm, chuẩn bị đủ cây giống có chất lượng với loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể theo kế hoạch, dự án được duyệt.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án phát triển cây xanh trên địa bàn; giao chỉ tiêu kế hoạch trồng cây hàng năm cho các xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị và từng khu dân cư; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và nhân dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo, giám sát, phân công trách nhiệm cho các xã phường, thị trấn, các tổ chức, đoàn thể trong quá trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, quản lý rừng và cây xanh.
- Hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, biểu dương khen thưởng những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31/12 hằng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu (Qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp).
9. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, đoàn thể trong tuyên truyền, vận động thành viên tổ chức tham gia trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ cây xanh; huy động nguồn vốn trong các tổ chức, doanh nghiệp, quyên góp của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cho phát triển cây xanh; triển khai các hoạt động tình nguyện tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh.
- Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng về mục đích, ý nghĩa của việc trồng và bảo vệ rừng, cây xanh; động viên, khuyến khích, kêu gọi toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội.
- Vận động, hướng dẫn đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực bảo vệ rừng, bảo vệ cây xanh và môi trường, đồng thời triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
10. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin, đại chúng về Kế hoạch thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025 và vai trò, tác dụng của rừng và cây xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội.
Để phấn đấu hoàn thành mục tiêu của Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT xem xét, bố trí nguồn vốn từ nguồn ngân sách Trung ương để hỗ trợ cho tỉnh Bắc Kạn thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn (bao gồm trồng rừng phòng hộ, đặc dụng, hỗ trợ mua cây giống trồng rừng sản xuất), với tổng số kinh phí đề xuất là: 18.706.000.000 đồng (Mười tám tỷ bảy trăm linh sáu triệu đồng).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021 - 2025. Yêu cầu các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC CÁC LOÀI CÂY KHUYẾN CÁO TRỒNG
TRONG KHU CHỨC NĂNG VÀ TRỒNG RỪNG TẬP TRUNG PHÒNG HỘ, SẢN XUẤT (ÁP DỤNG TIÊU
CHUẨN VIỆT NAM TCVN 9257:2012)
(Kèm theo Kế hoạch số 461/KH-UBND ngày 21/7/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn)
TT |
Khu chức năng |
Tính chất cây trồng |
Kiến nghị nên trồng |
1 |
Cây xanh trường học |
- Chọn cây cao to, tán rộng, cho bóng râm tốt, gây ấn tượng mạnh. - Ưu tiên chọn các loại cây bản địa, có hoa, lá. Số loài cây càng nhiều càng tốt để có thể giúp cho việc nghiên cứu, học tập của học sinh. - Hạn chế việc trồng các loại cây ăn quả. - Không chọn cây có gai, nhựa, mủ độc như: Cà dại, dứa dại... Không trồng các loại cây hấp dẫn ruồi, muỗi như sánh, si, đa, đề... - Cây trồng nên có bảng ghi tên, ngày tháng trồng, xuất xứ. |
Bàng, phượng, muồng, lộc vừng, xà cừ, sấu, vàng anh, hải đường, ổ quạ, phong lan, địa lan, các loài hoa, cây dược liệu ... |
2 |
Cây xanh khu dân cư |
- Ưu tiên chọn giống cây bản địa để dễ thích nghi với điều kiện sống. - Chọn cây chú ý phối kết màu sắc cả bốn mùa. Cây có hoa tạo vẻ mỹ quan, cảnh quan, vui mắt cho khu ở. - Chọn cây có hương thơm. - Chọn cây có tuổi thọ cao. - Cành không giòn, không dễ gãy. - Cho bóng mát rộng. - Tránh trồng cây ăn quả hấp dẫn trẻ em. - Tránh những cây hoa quả hấp dẫn hoặc làm mồi cho sâu bọ, ruồi nhặng. - Tránh những cây gỗ giòn, dễ gãy. - Tránh những cây mùi khó chịu hoặc quá hắc - Đối với các khu vực có định hướng phát triển về du lịch, đặc biệt là du lịch home stay, nên trồng các loại cây bản địa, mang vẻ đặc trưng của địa phương, đồng thời, có thân, tán, hoa đẹp, thu hút du khách. |
Đinh, nghiến, vàng anh, chò chỉ, xà cừ, long não, lim vang, muồng, giổi, trám, lát hoa, sấu, hồng, hoa giấy, sữa, ngọc lan, phượng, tre, trúc... |
3 |
Cây xanh bệnh viện |
- Chọn cây có khả năng tiết ra các chất fitolcid diệt trùng và màu sắc hoa lá tác dụng tới hệ thần kinh, góp phần trực tiếp điều trị bệnh. - Chọn cây có tác dụng trang trí: màu sắc trong sáng, vui tươi, tạo sức sống. - Chọn cây có hương thơm. |
Long não, ngọc lan, hồng, địa lan, đào phai, cau, muồng, bằng lăng, phượng, vàng anh,… |
4 |
Cây xanh công viên, vườn hoa |
- Chọn cây phong phú về chủng loại cây bản địa và cây ngoại lai, có vẻ đẹp. - Trồng cây đảm bảo bốn mùa có hoa lá xanh tươi. - Chọn cây trang trí phải có giá trị trang trí cao (Hình thái, màu sắc, khả năng cắt xén) - Không chọn cây có gai, nhựa, mủ độc như: Cà dại, dứa dại...Tránh những cây mùi khó chịu hoặc quá hắc. |
Muồng, vàng anh, bằng lăng, phượng vĩ, vạn tuế, trúc phật bà, cau bụi, cau lùn, cau ta,... |
5 |
Cây xanh khu công nghiệp |
- Cây xanh cản khói, ngăn bụi: chọn cây có chiều cao, cây không trơ cành, tán lá rậm rạp, lá nhỏ, mặt lá ráp. - Khu vực có chất độc hại NO, CO2, CO, NO2, trồng cây theo phương pháp nanh sấu và xen kẽ cây bụi để hiệu quả hấp thụ cao (Tốt nhất tạo 3 tầng tán). - Dải cây cách ly cùng loại khi diện tích hẹp và hỗn hợp khi cần dải cách li lớn. - Chọn loại cây chịu được khói bụi độc hại. |
Sấu, vải, muồng, găng, ô rô, duối, hoa ban, dâm bụt các loại, mào gà, nhội, xà cừ, chẹo, lát hoa … |
6 |
Cây trồng ở bến xe, chợ |
- Chọn cây bóng râm mát, tán rộng, chiếm diện tích mặt đất ít. - Chọn các cây có tác dụng chắn gió, chắn nắng (Ở hướng Tây, hướng gió mùa đông Bắc). - Chọn các loại thân cành dai, không bị gãy đổ bất thường, có hoa thơm, hoa đẹp. |
Muồng, long não, nhội, xà cừ, ngọc lan,... |
7 |
Cây trồng trên các vành đai xanh, dải xanh phòng hộ |
- Chọn cây giống tốt, có bộ rễ khỏe, khó bị bão làm gãy, đổ nhằm tăng cường lượng ôxy, ngăn bớt tốc độ gió. - Trồng xen kẽ nhiều loài cây có ưu điểm của loài này hỗ trợ khuyết điểm cho loài khác, hạn chế sâu bệnh phá hoại. |
Phay, sấu, muồng, bàng, chẹo, long não,... |
8 |
Cây trồng rừng phòng hộ, đặc dụng |
- Chọn những loài cây phù hợp với điều kiện lập địa: ưu tiên trồng cây bản địa, cây có tán lá rậm, thường xanh, hệ rễ phát triển, tuổi thọ của cây dài; chọn cây phù trợ để trồng xen với cây trồng chính nhưng không ảnh hưởng xấu đến cây trồng chính, gồm các loài cây sinh trưởng nhanh có tác dụng cải tạo đất hoặc cây lương thực, thực phẩm, cây đặc sản rừng, cây dược liệu, cây lâm sản ngoài gỗ; - Trồng xen kẽ nhiều loài cây có ưu điểm của loài này hỗ trợ khuyết điểm cho loài khác, hạn chế sâu bệnh phá hoại. |
Lát hoa, Sấu, giổi xanh, đinh, nghiến, sao đen … |
9 |
Cây trồng mới rừng sản xuất |
- Chọn những loài cây phù hợp với điều kiện lập địa của từng vùng: ưu tiên trồng các loài cây trồng có năng suất giá trị kinh tế cao: chu kỳ kinh doanh ngắn, gồm các loài cây sinh trưởng nhanh có tác dụng cải tạo đất hoặc cây lương thực, thực phẩm, cây đặc sản rừng, cây dược liệu, cây lâm sản ngoài gỗ; - Lựa chọn trồng các loài cây đa mục đích tại những nơi có điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp. |
Các loài Keo, Mỡ, Quế, Hồi, Dẻ ván, Trám ghép, trúc sào … |
(Kèm theo Kế hoạch số 461/KH-UBND ngày 21/7/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT |
Hạng mục |
Tổng kế hoạch 2021-2025 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Ghi chú |
||||||
Diện tích (ha) |
Số cây (cây) |
Diện tích (ha) |
Số cây (cây) |
Diện tích (ha) |
Số cây (cây) |
Diện tích (ha) |
Số cây (cây) |
Diện tích (ha) |
Số cây (cây) |
Diện tích (ha) |
Số cây (cây) |
|||
I |
Trồng rừng tập trung (ĐVT: ha và quy mật độ ra số cây tương đương; mật độ trung bình 2.000 cây/ha) |
1.465,00 |
2.930.000 |
153,00 |
306.000 |
333,00 |
666.000 |
327,00 |
654.000 |
326,00 |
652.000 |
326,00 |
652.000 |
Không tính chỉ tiêu trồng rừng thay thế và trồng lại rừng sản xuất |
1 |
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng |
106,00 |
212.000 |
3,00 |
6.000 |
27,00 |
54.000 |
26,00 |
52.000 |
25,00 |
50.000 |
25,00 |
50.000 |
|
1.1 |
Huyện Pác Nặm |
0,00 |
0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Huyên Ba Bể |
5,00 |
10.000 |
|
|
2,00 |
4.000 |
1,00 |
2.000 |
1,00 |
2.000 |
1,00 |
2.000 |
|
1.3 |
Huyện Bạch Thông |
15,00 |
30.000 |
3,00 |
6.000 |
3,00 |
6.000 |
3,00 |
6.000 |
3,00 |
6.000 |
3,00 |
6.000 |
|
1.4 |
Huyện Chợ Đồn |
0,00 |
0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5 |
Huyện Chợ Mới |
0,00 |
0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.6 |
Huyện Na Rì |
52,00 |
104.000 |
|
|
13,00 |
26.000 |
13,00 |
26.000 |
13,00 |
26.000 |
13,00 |
26.000 |
|
1.7 |
Huyện Ngân Sơn |
10,00 |
20.000 |
|
|
3,00 |
6.000 |
3,00 |
6.000 |
2,00 |
4.000 |
2,00 |
4.000 |
|
1.8 |
Thành phố Bắc Kạn |
24,00 |
48.000 |
|
|
6,00 |
12.000 |
6,00 |
12.000 |
6,00 |
12.000 |
6,00 |
12.000 |
|
2 |
Trồng mới rừng sản xuất |
1.359,00 |
2.718.000 |
150,00 |
300.000 |
306,00 |
612.000 |
301,00 |
602.000 |
301,00 |
602.000 |
301,00 |
602.000 |
|
2.1 |
Huyện Pác Nặm |
125,00 |
250.000 |
25,00 |
50.000 |
25,00 |
50.000 |
25,00 |
50.000 |
25,00 |
50.000 |
25,00 |
50.000 |
|
2.2 |
Huyện Ba Bể |
235,00 |
470.000 |
|
|
58,00 |
116.000 |
59,00 |
118.000 |
59,00 |
118.000 |
59,00 |
118.000 |
|
2.3 |
Huyện Bạch Thông |
20,00 |
40.000 |
4,00 |
8.000 |
4,00 |
8.000 |
4,00 |
8.000 |
4,00 |
8.000 |
4,00 |
8.000 |
|
2.4 |
Huyên Chợ Đồn |
0,00 |
0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
Huyện Chợ Mới |
493,00 |
986.000 |
93,00 |
186.000 |
100.00 |
200.000 |
100.00 |
200.000 |
100,00 |
200.000 |
100,00 |
200.000 |
|
2.6 |
Huyện Na Rì |
400.00 |
800.000 |
20.00 |
40.000 |
95.00 |
190.000 |
95.00 |
190.000 |
9500 |
190.000 |
95.00 |
190.000 |
|
2.7 |
Huyện Ngân Sơn |
40,00 |
80.000 |
8,00 |
16.000 |
8,00 |
16.000 |
8,00 |
16.000 |
8,00 |
16.000 |
8,00 |
16.000 |
|
2.8 |
Thành phố Bắc Kạn |
46,00 |
92.000 |
|
|
16,00 |
32.000 |
10,00 |
20.000 |
10,00 |
20.000 |
10,00 |
20.000 |
|
II |
Trồng cây xanh phân tán (cây) |
5.045,00 |
5.045.000 |
1.176,00 |
1.176.000 |
968,00 |
968.000 |
967,00 |
967.000 |
967,00 |
967.000 |
967,00 |
967.000 |
|
1 |
Khu vực đô thị: đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng, vườn nhà và các công trình công cộng khác. |
50,00 |
50.000 |
13,00 |
13.000 |
10,00 |
10.000 |
9,00 |
9.000 |
9,00 |
9.000 |
9,00 |
9.000 |
|
1.8 |
Thành phố Bắc Kạn |
50,00 |
50.000 |
13,00 |
13.000 |
10,00 |
10.000 |
9,00 |
9.000 |
9,00 |
9.000 |
9,00 |
9.000 |
|
2 |
Khu vực nông thôn: vườn nhà, hành lang giao thông, ven sông, kênh, mương, bờ vùng, bờ thửa, nương rẫy; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng và các công trình công cộng khác,... |
4.995,00 |
4.995.000 |
1.163,00 |
1.163.000 |
958,00 |
958.000 |
958,00 |
958.000 |
958,00 |
958.000 |
958,00 |
958.000 |
|
2.1 |
Huyện Pác Nặm |
650,00 |
650.000 |
130,00 |
130.000 |
130,00 |
130.000 |
130,00 |
130.000 |
130,00 |
130.000 |
130,00 |
130.000 |
|
2.2 |
Huyện Ba Bể |
450,00 |
450.000 |
50,00 |
50.000 |
100,00 |
100.000 |
100,00 |
100.000 |
100,00 |
100.000 |
100,00 |
100.000 |
|
2.3 |
Huyện Bạch Thông |
500,00 |
500.000 |
100,00 |
100.000 |
100,00 |
100.000 |
100,00 |
100.000 |
100,00 |
100.000 |
100,00 |
100.000 |
|
2.4 |
Huyện Chợ Đồn |
300,00 |
300.000 |
60,00 |
60.000 |
60,00 |
60.000 |
60,00 |
60.000 |
60,00 |
60.000 |
60,00 |
60.000 |
|
2.5 |
Huyện Chợ Mới |
1.355.00 |
1.355.000 |
555,00 |
555.000 |
200,00 |
200.000 |
200,00 |
200.000 |
200,00 |
200.000 |
200,00 |
200.000 |
|
2.6 |
Huyện Na Rì |
1.000.00 |
1.000.000 |
200,00 |
200.000 |
200,00 |
200.000 |
200,00 |
200.000 |
200,00 |
200.000 |
200,00 |
200.000 |
|
2.7 |
Huyện Ngân Sơn |
700,00 |
700.000 |
60,00 |
60.000 |
160,00 |
160.000 |
160,00 |
160.000 |
160,00 |
160.000 |
160,00 |
160.000 |
|
2.8 |
Thành phố Bắc Kạn |
40,00 |
40.000 |
8,00 |
8.000 |
8,00 |
8.000 |
8,00 |
8.000 |
8,00 |
8.000 |
8,00 |
8.000 |
|
Tổng cộng: |
6.510,00 |
7.975.000 |
1.329,00 |
1.482.000 |
1.301,00 |
1.634.000 |
1.294,00 |
1.621.000 |
1.293,00 |
1.619.000 |
1.293,00 |
1.619.000 |
|
(Kèm theo Kế hoạch số 461/KH-UBND ngày 21/7/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT |
Hạng mục |
Diện tích (ha) |
Số cây |
Chi phí mua cây giống (đồng) |
Thiết kế trồng rừng tập trung (đồng) |
Chi phí nhân công 01 năm trồng và 03 năm chăm sóc (đồng/ha) |
Chi phí quản lý (đồng/ha) |
Thành tiền (đồng) |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
1 |
Trồng cây phân tán |
5.045,00 |
5.045.000 |
50.450.000.000 |
0 |
0 |
5.045.000.000 |
55.495.000.000 |
Trồng cây bản địa, cây thân gỗ, cây đa mục đích |
|
Vốn ngân sách (Hỗ trợ 20 % chi phí mua cây giống) |
1.009,00 |
1.009.000 |
10.090.000.000 |
|
|
5.045.000.000 |
15.135.000.000 |
- Giá cây giống trung bình 10.000 đồng/cây. - Chi phí quản lý 10% tổng chi phí mua cây giống |
|
Vốn xã hội hóa và doanh nghiệp (Hỗ trợ 80 % chi phí mua cây giống) |
4.036,00 |
4.036.000 |
40.360.000.000 |
|
|
|
40.360.000.000 |
|
2 |
Trồng rừng tập trung |
1.465,00 |
2.930.000 |
5.436.000.000 |
407.700.000 |
13.590.000.000 |
584.370.000 |
23.198.070.000 |
Tạm tính dự toán cho trồng loài Mỡ, Keo, Quế, Lát … |
2.1 |
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng |
106,00 |
212.000 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3.180.000.000 |
|
|
Vốn ngân sách (Hỗ trợ 100% chi phí) |
106,00 |
212.000 |
|
|
|
|
3.180.000.000 |
Theo QĐ 1342/QĐ-UBND ngày 05/8/2019 trồng rừng phòng hộ, đặc dụng 30.000.000 đồng/ha. |
|
Vốn xã hội hóa và doanh nghiệp |
0,00 |
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Trồng mới rừng sản xuất |
1.359,00 |
2.718.000 |
5.436.000.000 |
407.700.000 |
13.590.000.000 |
584.370.000 |
20.018.070.000 |
|
|
Vốn ngân sách (Hỗ trợ chi phí mua cây giống, chi phí thiết kế và chi phí quản lý dự án) |
1.359,00 |
2.718.000 |
5.436.000.000 |
407.700.000 |
|
584.370.000 |
6.428.070.000 |
- Giá cây giống trung bình 2.000 đồng/cây. - Chi phí quản lý 10% chi phí mua cây giống và thiết kế. - Thiết kế trồng rừng sản xuất 300.000 đồng/ha. |
|
Vốn xã hội hóa và doanh nghiệp (Chi phí nhân công trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng) |
1.359,00 |
|
|
|
13.590.000.000 |
|
13.590.000.000 |
- Nhân công trồng rừng sản xuất 10.000.000 đồng/ha (Theo QĐ 1342/QĐ-UBND ngày 05/8/2019). |
Tổng kinh phí giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
|
|
|
|
78.693.070.000 |
|
|
1 |
Vốn ngân sách |
|
|
|
|
|
|
24.743.070.000 |
|
2 |
Vốn xã hội hóa và doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
53.950.000.000 |
|
BÁO CÁO KẾ HOẠCH VÀ TIẾN ĐỘ TRỒNG CÂY
XANH TỈNH BẮC KẠN NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 461/KH-UBND ngày 21/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT |
Hạng mục |
Tổng KH năm 2021 |
Tiến độ thực hiện đến 15/6/2021 |
Ghi chú |
I |
Trồng rừng tập trung (ĐVT: ha và quy mật độ ra số cây tương đương) |
400,47 ha/ 752.865 cây |
400,47 ha/752.865 cây |
Không tính chỉ tiêu trồng rừng thay thế và trồng lại rừng sản xuất |
1 |
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng |
……ha/ số cây |
……ha/ số cây |
|
2 |
Trồng mới rừng sản xuất |
400,47 ha/ 752.865 cây |
400,47 ha/ 752.865 cây |
|
2.1 |
Huyện Pác Nặm |
89,79 ha/171.036 cây |
89,79 ha/171.036 cây |
|
2.2 |
Huyện Ba Bể |
88,54 ha/171.501 cây |
88,54 ha/171.501 cây |
|
2.3 |
Huyện Bạch Thông |
8,38 ha/16.640 cây |
8,38 ha/16.640 cây |
|
2.4 |
Huyện Chợ Đồn |
83,04 ha/171.400 cây |
83,04 ha/171.400 cây |
|
2.5 |
Huyện Chợ Mới |
|
|
|
2.6 |
Huyện Na Rì |
15,21 ha/30.420 cây |
15,21 ha/30.420 cây |
|
2.7 |
Huyện Ngân Sơn |
115,51 ha/191.868 cây |
115,51 ha/191.868 cây |
|
2.8 |
Thành phố Bắc Kạn |
|
|
|
II |
Trồng cây xanh phân tán (cây) |
400,000 |
1,175,293 |
|
1 |
Khu vực đô thị: đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng, vườn nhà và các công trình công cộng khác. |
0 |
0 |
|
2 |
Khu vực nông thôn: vườn nhà, hành lang giao thông, ven sông, kênh, mương, bờ vùng, bờ thửa, nương rẫy; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng và các công trình công cộng khác,... |
400,000 |
1,175,293 |
|
2.1 |
Huyện Pác Nặm |
50,000 |
18,645 |
|
2.2 |
Huyện Ba Bể |
50,000 |
208,550 |
|
2.3 |
Huyện Bạch Thông |
50,000 |
156,000 |
|
2.4 |
Huyện Chợ Đồn |
50,000 |
146,870 |
|
2.5 |
Huyện Chợ Mới |
50,000 |
475,765 |
|
2.6 |
Huyện Na Rì |
80,000 |
132,358 |
|
2.7 |
Huyện Ngân Sơn |
50,000 |
16,505 |
|
2.8 |
Thành phố Bắc Kạn |
20,000 |
20,600 |
|
Tổng cộng (cây): |
|
1,928,158 |
|