ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
458/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 11 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ ĐẶC SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
1392/QĐ-BNN-TT ngày 02/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phê duyệt Đề án phát triển cà phê đặc sản Việt Nam giai đoạn 2021- 2030 và tình
hình thực tế, điều kiện, khả năng phát triển cà phê đặc sản trên địa bàn tỉnh.
UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch phát triển cà phê đặc sản trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông đến năm 2030 (giai đoạn 2022 - 2030), cụ thể như sau:
I. KHÁI QUÁT TÌNH
HÌNH SẢN XUẤT CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Tỉnh Đắk Nông nằm ở vị trí cửa ngõ
phía Nam vùng Tây Nguyên, rất thuận lợi trong kết nối thị trường nông sản với
khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam. Là địa phương có điều kiện tự nhiên, vị
trí địa lý thuận lợi, khí hậu ôn hòa, quỹ đất rộng lớn và màu mỡ, nguồn nước ngọt
dồi dào,... tỉnh Đắk Nông có nhiều tiềm năng, lợi thế và dư địa để phát triển
nông nghiệp. Đặc biệt, hệ thống Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông có
diện tích 4.700 km2, chiếm 72% diện tích tự nhiên của tỉnh, cùng với
địa hình bát úp xen kẽ những khe suối hợp thủy, điều kiện đất đai màu mỡ, khí hậu
ôn hòa đã tạo nên chất lượng đặc trưng cho nông sản Đắk Nông nói chung và cà
phê nói riêng. Với điều kiện địa hình, địa chất và sinh thái của tỉnh việc phát
triển cà phê đặc sản là phù hợp để nâng cao giá trị cho ngành hàng cà phê của tỉnh.
Với diện tích cà phê trên 135.000 ha,
sản lượng trên 332 nghìn tấn, đứng thứ 3 khu vực Tây Nguyên, chỉ sau tỉnh Đắk Lắk
và tỉnh Lâm Đồng. Tỉnh Đắk Nông đã tập trung xây dựng vùng cà phê đặc sản theo
tiêu chuẩn và quy trình đánh giá của Hiệp hội cà phê đặc sản thế giới (SCA) và
Viện chất lượng cà phê thế giới (CQI). Trong thời gian qua, cà phê đặc sản (Specialty
Coffee) là sản phẩm cà phê từ vùng trồng có điều kiện tự nhiên cùng với quy
trình chăm sóc, thu hoạch, chế biến đặc biệt, khi thử nếm có hương vị riêng và
đạt từ 80 điểm trở lên tại các xã: Thuận An, Đức Minh, huyện Đắk Mil (theo
Quyết định 1392/QĐ-BNN-TT ngày 02/04/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) ngoài ra còn ở một số vùng khác trên địa bàn tỉnh và các Hợp tác xã,
người dân đã và đang chủ động sản xuất cà phê vối theo hướng đặc sản, chất lượng
cao với tổng diện tích là 225 ha, sản lượng cà phê nhân đạt 251 tấn, chủ yếu tập
trung tại các huyện: Đắk Mil với diện tích 18 ha, sản lượng 28 tấn (sản xuất
tập trung chủ yếu tại các Hợp tác xã Công Bằng Thuận An, Hợp tác xã Nông lâm
nghiệp Đăk Mil...); Đăk Song với diện tích 97 ha, sản lượng 63 tấn (được
sản xuất chủ yếu tại các Hợp tác xã Đoàn Kết, Hợp tác xã Thành Công...);
Krông Nô với diện tích 40 ha, sản lượng 60 tấn (sản xuất tập trung chủ yếu tại
các Hợp tác xã phát triển nông nghiệp Công Bằng Thanh Thái, Hợp tác xã Tin True
Cooffee,...); huyện Tuy Đức với diện tích 20 ha, sản lượng 50 tấn (được
sản xuất chủ yếu tại Công ty TNHH Đoàn Gia Đắk Nông); huyện Đắk R’lấp với
diện tích 50 ha, sản lượng 50 tấn (Hợp tác xã Đắk Ka).
Ngoài ra, thời gian qua, một số tổ chức,
cá nhân sản xuất, chế biến theo hướng cà phê đặc sản đã đưa sản phẩm tham gia
cuộc thi cà phê đặc sản Việt Nam (Viet Nam Amazing Cup); trong đó, một số
sản phẩm cà phê Robusta của tỉnh được công nhận tiêu chuẩn đặc sản và đã có kết
quả cao (năm 2019 có 02 sản phẩm được công nhận, trong đó có 01 sản phẩm đứng
Top 2; năm 2020 có 03 sản phẩm được công nhận, trong đó có 01 sản phẩm đúng Top
1; năm 2021 có 02 sản phẩm được công nhận, trong đó có 01 sản phẩm đứng Top 8;
năm 2022 có 03 sản phẩm được công nhận). Đây là nền tảng để phát triển các
sản phẩm cà phê đặc sản tại một số vùng của tỉnh Đắk Nông.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Quan điểm phát
triển cà phê đặc sản trên địa bàn tỉnh
- Phát triển cà phê đặc sản trên
nhưng vùng đất có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thích hợp để đem lại chất
lượng cà phê tốt nhất.
- Phát triển cà phê đặc sản phải gắn
với thị trường tiêu thụ (là phân khúc cao cấp, yêu cầu đặc thù, có giới hạn),
đảm bảo nâng cao tính cạnh tranh, giá trị gia tăng và phân chia lợi nhuận hợp
lý giữa các khâu trong chuỗi giá trị.
- Phát triển cà phê đặc sản phải gắn
với việc quản lý chặt chẽ chất lượng đầu vào và đầu ra của sản phẩm; quản lý chặt
chẽ các khâu trong chuỗi giá trị cà phê đặc sản, đảm bảo phát triển bền vững
ngành cà phê.
- Phát triển cà phê đặc sản phải huy
động sự tham gia của các thành phần kinh tế, các nhà quản lý, nhà khoa học, tổ
chức quốc tế và hiệp hội.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Phát triển cà phê đặc sản tỉnh Đắk
Nông phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của thị trường xuất khẩu và nội địa; đồng thời, nâng cao giá trị gia tăng
và khả năng cạnh tranh sản phẩm cà phê Đắk Nông trên thị trường trong nước và
thế giới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
* Giai đoạn 2022-2025
- Xây dựng bản đồ định hướng vùng trồng/sản
xuất cà phê đặc sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 trên cơ sở điều tra, khảo
sát, đánh giá về điều kiện kinh tế, xã hội, đất đai, khí hậu và kỹ năng canh
tác, chế biến (làm cơ sở xây dựng chỉ dẫn địa lý).
- Xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu
cà phê của tỉnh trên cơ sở đó có thể hiện được chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu cà phê
đặc sản.
- 100% chủ các cơ sở vùng trồng định hướng
sản xuất cà phê đặc sản được tập huấn, hướng dẫn quy trình sản xuất, thu hoạch,
bảo quản, chế biến cà phê đặc sản.
- Kiểm tra và thiết lập một số vùng
trồng/sản xuất cà phê đặc sản trên cơ sở tập trung hỗ trợ, hướng dẫn, thúc đẩy
các tổ chức/cá nhân hiện đang có vùng trồng/sản xuất cà phê theo hướng đặc sản
hoặc chất lượng cao. Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh phát triển được khoảng
1.000 ha sản xuất cà phê đặc sản với sản lượng cà phê nhân chọn lọc đáp ứng chế
biến sản phẩm cà phê đặc sản đạt 530 tấn trở lên - bình quân đạt 530 kg/ha (chi
tiết phân theo các huyện như phụ lục I kèm theo).
- Các vùng sản xuất cà phê đặc sản được
hình thành có ít nhất 01 chuỗi liên kết sản xuất cà phê đặc sản gắn với tiêu thụ
sản phẩm ổn định với giá trị sản phẩm cà phê đặc sản đem lại sự gia tăng ít nhất
bằng 1,5 lần so với giá trị sản phẩm cà phê cùng loại sản xuất theo truyền thống
thông thường.
* Giai đoạn 2026-2030
- Tiếp tục mở rộng phát triển tăng
thêm về diện tích và sản lượng cà phê đặc sản trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến
năm 2030, toàn tỉnh diện tích sản xuất cà phê đặc sản dự kiến đạt khoảng 2.000
ha và sản lượng đạt 1.500 tấn trở lên - bình quân đạt khoảng 750 kg/ha, so với
năm 2025 tăng gấp đôi về diện tích và tăng gần 2,83 lần về sản lượng (chi tiết
phân theo các huyện như phụ lục I kèm theo).
- 100% vùng sản xuất cà phê đặc sản đều
được liên kết với ít nhất 01 doanh nghiệp/hợp tác xã tiêu thụ sản phẩm ổn định
với giá trị sản phẩm cà phê đặc sản đem lại sự gia tăng ít nhất bằng 1,8 lần so
với giá trị sản phẩm cà phê cùng loại sản xuất theo truyền thống thông thường.
- 100% vùng trồng/sản xuất cà phê đặc
sản được hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chất lượng đầu vào, đầu ra của sản phẩm
cà phê đặc sản.
- 100% sản phẩm cà phê đặc sản sản xuất
trên địa bàn tỉnh của các tổ chức/cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn được hỗ trợ trao
quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cà phê đặc sản Đắk Nông và xúc tiến thương mại
phát huy thương hiệu cà phê đặc sản.
3. Nội dung, nhiệm
vụ thực hiện
(Cụ thể theo phụ lục II đính kèm)
4. Nguồn kinh phí
thực hiện
- Nguồn kinh phí từ Ngân sách nhà nước:
kinh phí bố trí theo cơ chế, chính sách phát triển cà phê đặc sản; kinh phí lồng
ghép từ các chương trình, dự án, đề án có liên quan (Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp; Đề án phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mỗi xã một sản phẩm
- OCOP; Chương trình khuyến nông; Đề án nông nghiệp hữu cơ; các nhiệm vụ/dự án
khoa học công nghệ liên quan; ...).
- Nguồn kinh phí ngoài ngân sách: Kinh
phí đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (kinh phí tự có và kinh
phí tín dụng).
5. Giải pháp thực
hiện
5.1. Giải pháp về cơ chế, chính
sách
- Vận dụng các chính sách của Trung
ương, của tỉnh được ban hành trong xây dựng và phát triển chuỗi cà phê đặc sản
của tỉnh (thực hiện theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn;
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp; Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND ngày 19/07/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc phê duyệt một số chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông; ...).
- Hỗ trợ phát triển cà phê đặc sản
thông qua các hoạt động khuyến nông hàng năm (tập huấn, bồi dưỡng kiến thức/kỹ
năng sản xuất cà phê đặc sản; mô hình trình diễn; hội thảo nhân rộng; ...) và
lồng ghép vào các chương trình, dự án, đề án khác có liên quan (Đề án tái cơ
cấu ngành nông nghiệp; Đề án phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mỗi xã
một sản phẩm - OCOP; Đề án nông nghiệp hữu cơ...).
5.2. Tổ chức sản xuất theo chuỗi
giá trị, lấy các Hợp tác xã làm trung tâm, doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm, kết
nối thị trường theo cung ứng
- Các địa phương, doanh nghiệp, hộ sản
xuất căn cứ vào lợi thế về điều kiện sinh thái và thị trường, xác định vùng tiềm
năng trồng cà phê đặc sản, ưu tiên giữ gìn và phát triển vùng nguyên liệu truyền
thống sản xuất cà phê đặc sản.
- Tổ chức sản xuất có hiệu quả các Hợp
tác xã sẵn có, liên kết với doanh nghiệp trong thu mua nguyên liệu đầu vào,
trao đổi kỹ thuật sản xuất; tiếp cận, chuyển giao khoa học công nghệ và ký hợp
đồng bao tiêu sản phẩm.
- Hỗ trợ người dân áp dụng các quy
trình sản xuất cà phê đặc sản, xây dựng các mô hình trình diễn trong các vùng sản
xuất cà phê đặc sản được quy hoạch nhằm tăng năng suất và chất lượng cà phê.
- Đẩy mạnh liên kết 5 nhà: Nhà nông -
nhà khoa học - nhà doanh nghiệp - nhà nước - nhà băng trong nghiên cứu, ứng dụng,
sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và nguồn kinh phí trong chuồi liên kết sản
xuất cà phê đặc sản.
5.3. Giải pháp khoa học công nghệ
- Áp dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất, cải tạo và duy trì tính chất của đất đai, nguồn nước và các yếu tố khác
phù hợp sản xuất cà phê đặc sản.
- Áp dụng quy trình canh tác, thu hái
cà phê (đạt độ chín 100%), sơ chế, bảo quản, chế biến cà phê đạt tiêu chuẩn.
- Hỗ trợ xây dựng chỉ dần địa lý đối
với các vùng sản xuất cà phê đặc sản, xây dựng nhãn hiệu tập thể “cà phê đặc sản
tỉnh Đắk Nông” tạo điều kiện cho sản phẩm cà phê đặc sản khẳng định chỗ đứng
trên thị trường (trong nước và thế giới).
5.4. Đào tạo, tập huấn nguồn nhân
lực
- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức cho đội
ngũ cán bộ kỹ thuật về sản xuất, chế biến cà phê đặc sản.
- Đào tạo, tập huấn quy trình sản xuất,
thu hoạch, bảo quản, chế biến cà phê đặc sản cho người sản xuất, doanh nghiệp,
Hợp tác xã.
5.5. Xúc tiến thương mại
- Đẩy mạnh việc cung cấp thông tin về
thị trường tiêu thụ sản phẩm cà phê đặc sản cho các tác nhân trong chuỗi giá trị
cà phê đặc sản. Tăng cường kết nối giữa người sản xuất và những nhà rang xay,
chế biến, tiêu thụ cà phê đặc sản.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương
hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cà phê đặc sản thông qua chương
trình xúc tiến thương mại.
- Tổ chức các cuộc hội thảo về cà phê
đặc sản Đắk Nông nhằm quảng bá sản phẩm để phát triển và khai thác triệt để thị
trường tiêu thụ cà phê đặc sản.
5.6. Hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác với các quốc gia
và các tổ chức quốc tế nhằm trao đổi nguồn gen, giống cà phê đặc sàn; chuyển
giao khoa học công nghệ về trồng, sơ chế, bảo quản, chế biến sản phẩm cà phê đặc
sản; quảng bá, tiêu thụ sản phẩm cà phê đặc sản Việt Nam.
6. Tổ chức thực
hiện
6.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
này; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất đánh giá, tổng kết và báo cáo kết quả thực
hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh theo quy định.
- Triển khai có hiệu quả các chính
sách của Trung ương và địa phương có liên quan đồng bộ, kịp thời.
- Hướng dẫn, tuyên truyền áp dụng quy
trình canh tác, thu hái cà phê đặc sản cho cán bộ quản lý, doanh nghiệp, Hợp
tác xã, Tổ hợp tác và người dân trực tiếp sản xuất cà phê đặc sản.
- Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền áp
dụng quy trình canh tác, thu hái cà phê đặc sản cho cán bộ quản lý, doanh nghiệp,
hợp tác xã và người dân trực tiếp sản xuất cà phê đặc sản.
- Phân công và chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc chủ động xây dựng kế hoạch và khái toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
được giao theo giai đoạn và hàng năm; tổng hợp đề xuất nhu cầu kinh phí đầu tư
trung hạn và hàng năm thực hiện Kế hoạch gửi cơ quan có thẩm quyền để xem xét,
xử lý theo quy định.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa, các doanh nghiệp xây dựng
chỉ dẫn địa lý, thương hiệu cà phê đặc sản; giám sát chất lượng đầu vào, đầu ra
của cà phê đặc sản Đắk Nông.
- Phối hợp với Sở Công thương xúc tiến
thương mại, quảng bá và tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước các sản
phẩm cà phê đặc sản.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất,
chế biến cà phê đặc sản; xây dựng chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ cà phê đặc
sản đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.
6.2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn nghiên cứu đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để
khuyến khích doanh nghiệp chế biến cà phê đầu tư, đổi mới và đầu tư ứng dụng
công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
- Hỗ trợ kịp thời doanh nghiệp trong
việc ứng dụng giải pháp công nghệ, truy xuất nguồn gốc trong lĩnh vực chế biến,
bảo quản cà phê đặc sản.
- Hỗ trợ hướng dẫn, xây dựng nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý bảo hộ thương hiệu sản phẩm cà phê đặc sản của tỉnh.
6.3. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa đánh giá nhu cầu của người tiêu dùng
sản phẩm cà phê đặc sản của tỉnh để có cơ sở định hướng sản xuất và xuất khẩu.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa xây dựng hoạt động xúc tiến thương mại
(hội chợ, triển lãm, kết nối cung - cầu, giao thương hàng hóa...) để quảng
bá, giới thiệu sản phẩm cà phê đặc sản của tỉnh Đắk Nông đến người tiêu dùng
trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ máy móc, thiết bị tiên tiến
trong công tác chế biến, bảo quản cà phê đặc sản thông qua thực hiện các đề án
khuyến công hàng năm.
6.4. Sở Tài chính
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện Kế hoạch từ các nguồn kinh phí sự nghiệp và đầu tư phát triển
của tỉnh.
6.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô
hình, cơ chế, chính sách để thu hút các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu
tư liên kết với người dân sản xuất tập trung hình thành vùng sản xuất hàng hóa,
hỗ trợ tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; tích cực kêu gọi,
xúc tiến, thu hút đầu tư các nhà máy chế biến sâu các sản phẩm cà phê bột, cà
phê hòa tan vào địa bàn tỉnh.
6.6. Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh
Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh chỉ đạo các tổ chức chính trị-xã hội tăng cường công tác phổi họp với
các Sở, Ban, ngành tuyên truyền nội dung Quyết định số 1392/QĐ-BNN-TT ngày
02/04/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án
phát triển cà phê đặc sản Việt Nam giai đoạn 2021- 2030 và nội dung kế hoạch
này để triển khai thực hiện.
6.7. UBND các huyện, thành phố Gia
Nghĩa
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch này
thông qua việc đưa các nội dung của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư
vào chế biến phù hợp với nguồn nguyên liệu tại địa phương nhằm đẩy mạnh công
nghiệp chế biến cà phê đặc sản, thúc đẩy liên kết sản xuất, tiêu thụ trên địa
bàn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng vùng sản xuất cà phê đặc sản tập trung, xây dựng
các mô hình, dự án chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ cà phê đặc sản.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị
- xã hội tại địa phương vận động người sản xuất tham gia tổ chức sản xuất cà
phê đặc sản tập trung, đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm; đồng thời
kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai, thực hiện.
6.8. Các Doanh nghiệp, Hợp tác xã,
Tổ hợp tác, chủ thể tham gia sản xuất, chế biến, tiếp thị tiêu thụ cà phê đặc sản
- Hộ nông dân: Thực hiện chặt chẽ quy
trình canh tác, thu hái, sơ chế, bảo quản cà phê đặc sản được cấp có thẩm quyền
ban hành, chuyển giao.
- Cơ sở chế biến: Thực hiện sơ chế,
chế biến theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm và giữ đúng được hương vị, chất lượng sản phẩm cà phê đặc sản.
- Các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê:
Phối hợp với các cơ quan quản lý xúc tiến thương mại, quảng bá phát triển thị
trường cà phê đặc sản đến người tiêu dùng trong và ngoài nước. Đồng thời, cung
cấp cho người sản xuất cà phê những thông tin, yêu cầu của thị trường cà phê đặc
sản đê phát triển bền vững hơn.
Trên đây là Kế hoạch phát triển cà
phê đặc sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2030. Yêu cầu các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa triển khay thực hiện. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, xử lý theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy
(b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND huyện, TP Gia Nghĩa;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, NNTNMT(L).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
PHỤ LỤC I.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG
CÀ PHÊ ĐẶC SẢN ĐẾN NĂM 2025 VÀ 2030 PHÂN THEO CÁC HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG
(Kèm theo Kế hoạch số 458/KH-UBND ngày 11/8/2022 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên huyện
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
Diện
tích
(ha)
|
Sản
lượng
(tấn)
|
Diện
tích
(ha)
|
Sản
lượng
(tấn)
|
1
|
Đắk Mil
|
670
|
350
|
1.340
|
1.000
|
2
|
Krông Nô
|
65
|
35
|
130
|
100
|
3
|
Cư Jút
|
65
|
35
|
150
|
115
|
4
|
Đắk Song
|
100
|
50
|
200
|
150
|
5
|
Tuy Đức
|
50
|
30
|
80
|
60
|
6
|
Đắk R’lấp
|
50
|
30
|
100
|
75
|
Tổng
cộng
|
1.000
|
530
|
2.000
|
1.500
|
PHỤ LỤC II.
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 458/KH-UBND ngày 11/8/2022 của
UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Sản
phẩm cần đạt
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Nguồn
kinh phí
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Điều tra, khảo sát, đánh giá xây dựng
bản đồ định hướng vùng sản xuất cà phê đặc sản
|
Báo cáo và Bản đồ
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện,thành phố Gia Nghĩa
|
Nguồn
kinh phí sự nghiệp kinh tế
|
2022
- 2023
|
2
|
Bồi dưỡng, tập huấn cập nhật kiến
thức về sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, chế biến cho tổ chức, cá nhân
đăng ký tham gia sản xuất cà phê đặc sản
|
8-10 khóa tập huấn; Báo cáo kết quả
thực hiện
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện,thành phố Gia Nghĩa
|
Nguồn
kinh phí sự nghiệp kinh tế và nguồn kinh phí tự túc của các tổ chức, cá nhân
|
Hàng
năm
|
3
|
Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá thiết
lập mã vùng trồng/sản xuất cà phê đặc sản
|
Báo cáo kết quả thực hiện và hồ sơ
vùng trồng đầy đủ cơ sở dữ liệu.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Nguồn
kinh phí sự nghiệp kinh tế và nguồn kinh phí từ các tổ chức, cá nhân
|
Hàng
năm
|
4
|
Hướng dẫn, hỗ trợ cấp giấy chứng nhận
sản xuất cà phê theo tiêu chuẩn chất lượng (VietGap, GlobalGap, UTZ, 4C,
Rainforest, Organic...) cho vùng sản xuất cà phê đặc sản
|
Báo cáo kết quả
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hội
nông dân tỉnh; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Kinh
phí lồng ghép từ các chương trình, đề án (Chương trình khuyến nông; đề án
tái cơ cấu; đề án nông nghiệp công nghệ cao/hữu cơ)
|
Hàng
năm
|
5
|
Triển khai nhiệm vụ xây dựng chỉ dẫn
địa lý, nhãn hiệu sản phẩm cà phê của tỉnh trên cơ sở đó có thể hiện được chỉ
dẫn địa lý, nhãn hiệu cà phê đặc sản
|
Giấy chứng nhận; Bản đồ; Sổ tay hướng
dẫn quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý; các tổ chức/cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn
được hỗ trợ trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cà phê đặc sản Đắk Nông
|
Sở
Khoa học và Công Nghệ
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Nguồn
kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ
|
2022-2025
|
6
|
Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng chứng nhận
chất lượng trong chế biến sản phẩm cà phê đặc sản; thiết kế, in ấn bao bì,
nhãn mác, tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm cà phê đặc sản cho cơ sở chế biến (doanh
nghiệp, hợp tác xã)
|
Báo cáo kết quả
|
Sở
Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện,thành phố Gia Nghĩa
|
Nguồn
kinh phí sự nghiệp kinh tế/khoa học công nghệ
|
Hàng
năm
|
7
|
Thu hút các tổ chức/cá nhân tham gia
đầu tư vào chuỗi sản xuất, chế biến các sản phẩm cà phê vối đặc sản tỉnh Đắk
Nông.
|
Mỗi huyện phát triển được 1-2 chuỗi
sản xuất cà phê đặc sản và thu hút/thành lập được 1-2 doanh nghiệp, HTX tham
gia chuỗi. Đến năm 2025, phát triển được 1.000 ha sản xuất cà phê vối đặc sản
với sản lượng cà phê nhân đạt 530 tấn trở lên, đến năm 2030 dạt khoảng 2.000
ha và sản lượng đạt 1.500 tấn trở lên.
|
UBND
các huyện,thành phố Gia Nghĩa; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Sở
Công thương; Các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh
|
Kinh
phí của các tổ chức, cá nhân và nguồn kinh phí hỗ trợ từ các cơ chế, chính
sách
|
Hàng
năm
|
8
|
Điều tra, đánh giá thị hiếu của người
tiêu dùng sản phẩm cà phê đặc sản của tỉnh để có cơ sở định hướng sản xuất và
xuất khẩu vào 2 đợt (Đợt 1 điều tra vào năm 2023, đạt 2 điều tra vào năm
2026).
|
Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá
thị hiếu của người tiêu dùng sản phẩm cà phê đặc sản.
|
Sở
Công thương
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Nguồn
kinh phí sự nghiệp kinh tế
|
2023,
2026
|
9
|
Hỗ trợ xúc tiến thương mại (hội chợ,
triển lãm, kết nối cung - cầu, giao thương hàng hóa...) để quảng bá, giới thiệu
sản phẩm cà phê đặc sản của tỉnh Đắk Nông đến người tiêu dùng trong và ngoài
nước
|
Hỗ trợ, xây dựng hoạt động xúc tiến
thương mại (hội chợ, triển lãm, kết nối cung - cầu, giao thương hàng
hóa...).
|
Sở
Công thương
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Nguồn
kinh phí sự nghiệp, kinh phí từ các tổ chức, cá nhân
|
Hàng
năm
|
10
|
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chất
lượng đầu vào, đầu ra của sản phẩm cà phê đặc sản tại các vùng trồng/sản xuất
cà phê đặc sản
|
100% vùng trồng/sản xuất cà phê đặc
sản được giám sát; Báo cáo kết quả.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện,thành phố Gia Nghĩa
|
Nguồn
kinh phí sự nghiệp kinh tế
|
Hàng
năm
|
11
|
Khảo sát, đánh giá việc thực hiện
các chỉ tiêu và tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn
|
Báo cáo kết quả
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện,thành phố Gia Nghĩa
|
Nguồn
kinh phí thường xuyên
|
2025
, 2030
|
Tổng cộng: 11 nhiệm vụ