Kế hoạch 440/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Bắc Kạn 3 năm (2018-2020)

Số hiệu 440/KH-UBND
Ngày ban hành 12/10/2018
Ngày có hiệu lực 12/10/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Đỗ Thị Minh Hoa
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 440/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 12 tháng 10 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG TỈNH BẮC KẠN 3 NĂM (2018 - 2020)

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Sự cần thiết xây dựng kế hoạch

Bắc Kạn là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Bộ, cách Thủ đô Hà Nội 170 km về phía Bắc, có tổng diện tích tự nhiên là 435.996 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp và đất có rừng ngoài quy hoạch lâm nghiệp là 423.026 ha, chiếm 87% diện tích tự nhiên. Trong giai đoạn 2011 - 2017 ngành lâm nghiệp luôn được sự quan tâm của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, sự tham gia tích cực của nhân dân. Ngành lâm nghiệp của tỉnh đã có những bước khởi sắc từ lâm nghiệp truyền thống chuyển sang lâm nghiệp xã hội và là một trong những ngành mũi nhọn trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Công tác bảo vệ phát triển rừng đã đạt được những kết quả bước đầu: Trồng mới được 61.635 ha rừng, bảo vệ tốt diện rừng tự nhiên hiện có, nâng độ che phủ rừng của tỉnh từ 57,5% năm 2010 lên 72,1% năm 2017. Với những kết quả trên, ngành lâm nghiệp đã có đóng góp đáng kể trong việc nâng cao thu nhập và giảm nghèo cho người dân Bắc Kạn, đồng thời, đóng vai trò tích cực trong bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, lũ lụt trên địa bàn tỉnh nói riêng và các tỉnh trong khu vực nói chung, đặc biệt là các tỉnh trong lưu vực Sông Cầu, Sông Lô và Sông Bằng Giang.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, tỉnh Bắc Kạn cũng còn những khó khăn cơ bản như: Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, thu nhập từ nguồn quản lý bảo vệ rừng, thu nhập của người sản xuất lâm nghiệp nói chung còn thấp; nguồn chi từ ngân sách Trung ương và địa phương dành cho lâm nghiệp, nguồn vốn đầu tư của các chủ rừng chưa đáp ứng yêu cầu bảo vệ và phát triển rừng; việc cơ giới hóa trong lĩnh vực lâm nghiệp còn thấp, cơ sở hạ tầng lâm nghiệp chưa được đầu tư mở rộng, công nghiệp chế biến gỗ còn hạn chế...

Với những tiềm năng về lâm nghiệp, việc xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 nhằm tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, tập trung khai thác các nguồn lực để phát triển kinh tế, nhằm tạo cho tỉnh Bắc Kạn thế và lực mới trong xu thế hội nhập, tạo tiền đề, động lực cho phát triển, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 02-NQ/ĐH ngày 17/10/2015 Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI là một việc làm hết sức cần thiết.

2. Căn cứ pháp lý

Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020;

Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020;

Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;

Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp;

Thông tư liên tịch số 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 27/6/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020;

Thông tư số 21/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020.

Phần I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

I. HIỆN TRẠNG RỪNG VÀ ĐẤT QUY HOẠCH CHO PHÁT TRIỂN RỪNG ĐẶC DỤNG, RỪNG PHÒNG HỘ VÀ RỪNG SẢN XUẤT

1. Hiện trạng đất quy hoạch cho phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất

1.1. Theo Kết quả cập nhật diễn biến rừng năm 2017

 

Tổng diện tích:

422.983,55 ha

- Đất rừng đặc dụng:

28.244,80 ha

+ Đất có rừng:

25.852,4 ha

+ Đất chưa có rừng:

2.392,4 ha

- Đất rừng phòng hộ:

92.289,9 ha

+ Đất có rừng:

79.993,6 ha

+ Đất chưa có rừng:

12.296,3 ha

- Đất rừng sản xuất:

302.488,8 ha

+ Đất có rừng:

235.600,2 ha

+ Đất chưa có rừng:

60.848,6 ha

(Chi tiết tại biểu 01A)

1.2. Theo kết quả Quy hoạch 3 loại rừng năm 2017

Tổng diện tích:

418.191,22 ha

- Đất rừng đặc dụng:

27.592,25 ha

+ Đất có rừng:

25.356.18 ha

+ Đất chưa có rừng:

2.236,07 ha

- Đất rừng phòng hộ:

83.465,42 ha

+ Đất có rừng:

75.235,64 ha

+ Đất chưa có rừng:

8.229,78 ha

- Đất rừng sản xuất:

307.133,55 ha

+ Đất có rừng:

246.471,35 ha

+ Đất chưa có rừng:

60.662,20 ha

(Chi tiết tại biểu 01B)

2. Hiện trạng rừng

Trên địa bàn Bắc Kạn có tới 826 loài thực vật, trong đó có hơn 300 loài thân gỗ, hàng trăm loài cây thuốc, hơn 50 loài nằm trong sách đỏ.

Bắc Kạn còn có những khu rừng nguyên sinh, trong đó có Vườn Quốc gia Ba Bể với trên 400 loài thực vật và gần 30 loài động vật, Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc lưu giữ nhiều nguồn gien thực vật quý hiếm. Trên các đỉnh núi trung bình, núi đá vôi có nhiều loài cây thân cứng, sinh trưởng chậm, tuổi đến hàng trăm năm như: Trai, Đinh, Nghiến, Lát, Chò chỉ, Thông đỏ...

2.1. Theo Diễn biến rừng: Hiện trạng rừng tính đến thời điểm 31/12/2017 là 341.386,16 ha có rừng, trong đó:

[...]