ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 44/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 19 tháng 01 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/QĐ-TTG NGÀY 06/01/2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát
triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Công văn số 12153/BCT-TTTN
ngày 27/11/2015 của Bộ Công Thương về việc triển khai Quyết định số 23/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại văn bản số 16/SCT-QLTM ngày 06/01/2016, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày
06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số
12153/BCT-TTTN ngày 27/11/2015 của Bộ Công Thương về phát triển thương mại nông
thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh, với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển thương mại nông thôn
ngày càng vững mạnh, theo hướng văn minh, hiện đại với sự tham gia của các
thành phần kinh tế và sự đa dạng của các loại hình tổ chức phân phối, các hoạt
động dịch vụ và phương thức kinh doanh, góp phần định hướng và thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển, tiêu thụ sản phẩm cho nông thôn, thợ thủ công sản xuất ra với giá cả phù hợp, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của nhân dân khu vực nông
thôn. Trong bối cảnh kinh tế trong nước đang gặp khó khăn
do chịu tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, việc phát triển thương mại
nông thôn nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng phát triển và tăng nhanh sức tiêu
thụ hàng hóa trong nước là một trong những giải pháp quan trọng, góp phần tích
cực vào việc ngăn chặn đà suy giảm kinh tế, duy trì nhịp độ tăng trưởng hợp lý
và bảo đảm an sinh xã hội, tạo tiền đề tiếp tục phát triển trong những năm tới.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cấp,
các ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển thương mại nông thôn giai đoạn
2016-2020, đồng thời tăng cường phối hợp trong việc triển
khai thực hiện của các cấp, ngành để nâng cao hiệu quả triển
khai thực hiện các nhiệm vụ.
2. Yêu cầu
Các cấp, ngành phải xác định các nội
dung, nhiệm vụ cụ thể, thiết thực để triển khai thực hiện. Các nội dung, nhiệm
vụ có thể lồng ghép với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành,
đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí hiệu quả, hợp lý.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Rà soát, hoàn thiện, ban
hành quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn trên địa bàn tỉnh phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển thương mại
Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát
triển thương mại toàn quốc do Bộ Công Thương phê duyệt, Nghệ An xây dựng Quy hoạch
tổng thể phát triển thương mại nông thôn, chủ yếu quy hoạch
(chợ, kho, siêu thị, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi ...), trọng tâm
là quy hoạch phát triển mạng lưới chợ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng thương
mại nông thôn cần bám sát các quy chuẩn hướng dẫn thiết kế
của Bộ Xây dựng, kết hợp với các điều kiện cụ thể về địa
lý, đặc điểm kinh tế-xã hội, dung lượng thị trường của địa phương để xác định vị
trí, số lượng, qui mô cơ cấu và kiến trúc thích ứng cho từng loại hình trên từng
địa bàn; Xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư, trong đó phân chia thực hiện
cho giai đoạn từ 2016-2020 và cho từng năm.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng thương
mại nông thôn phải phù hợp và đồng bộ với quy hoạch phát
triển kinh tế-xã hội, quy hoạch xây dựng các khu dân cư, quy hoạch mạng lưới
giao thông và các công trình kết cấu hạ tầng khác trên địa bàn nông thôn.
- Trong quá trình xây dựng quy hoạch
tổng thể hoặc quy hoạch chi tiết để phát triển các khu kinh tế, khu cư dân mới,
các địa phương cần dành quỹ đất để xây dựng hạ tầng thương mại nông thôn, vừa
đáp ứng yêu cầu mua bán trước mắt và khả năng mở rộng trong tương lai.
- Trong quy hoạch phát triển hạ tầng
thương mại nông thôn, đối với các chợ tự phát, không theo
quy hoạch, các địa phương phải tiến hành đánh giá và đưa vào giải tỏa; chỉ đưa vào quy hoạch và có kế hoạch nâng cấp, cải tạo hoặc xây mới
những chợ đang hoạt động có hiệu quả và thuộc quy hoạch; Đối với các chợ hoạt động
không có hiệu quả kéo dài, không phù hợp với tập quán mua bán của dân, kết cấu
bất hợp lý thì đưa ra khỏi quy hoạch và có phương án chuyển đổi mục đích sử dụng
để tránh lãng phí vốn đầu tư. Công bố công khai các quy hoạch không thực hiện được theo đúng quy định.
2. Thực hiện tốt các chính
sách về đầu tư phát triển hạ tầng thương mại nông thôn, kiến nghị cấp có thẩm
quyền ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung phù hợp tình hình thực tế
- Các dự án đầu tư hạ tầng thương mại
trên địa bàn thôn thôn miền núi được hưởng chính sách ưu
đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật đầu tư; được vay tín dụng đầu tư nhà nước theo quy định tại Nghị
định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 và số 54/2013/NĐ-CP ngày
22/5/2013 của Chính phủ về tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích Doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn.
- Chính sách đối với thương nhân hoạt
động ở địa bàn nông thôn: Hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, trong đó tập
trung hỗ trợ việc tham gia các hội chợ hàng nông sản, sản phẩm làng nghề; tổ chức
bán hàng Việt ở nông thôn, miền núi, khu công nghiệp; tiến hành các chương
trình truyền thông nhằm quảng bá hàng Việt Nam và hướng dẫn người tiêu dùng sử
dụng hàng sản xuất trong nước; các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại và
các phương tiện thông tin đại chúng tại các địa phương có trách nhiệm phổ biến
tuyên truyền cho các chủ thể sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn nắm được
quy định của pháp luật và cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động kinh
doanh, đồng thời tạo điều kiện cho thương nhân tiếp cận các nguồn thông tin về
thị trường, giá cả, nguồn vốn tín dụng và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về thương mại...
3. Tạo nguồn vốn đầu tư phát
triển hạ tầng thương mại nông thôn
- Thông báo công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng về tăng cường kêu gọi đầu tư, kết hợp nhiều nguồn đầu
tư trong đó tập trung xã hội hóa đầu tư xây dựng các dự án phát triển chợ, siêu
thị để các nhà đầu tư (trong và ngoài tỉnh) yên tâm bỏ vốn
đầu tư xây dựng chợ, siêu thị và các công trình hạ tầng liên
quan.
- Tích cực tổ chức xúc tiến đầu tư
cùng với chính sách ưu đãi, thông thoáng để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI); tranh thủ các nguồn vốn ODA, ADB; đồng
thời với chú trọng kêu gọi, thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước. Áp dụng các
chính sách khuyến khích đầu tư đối với tất cả các thành phần kinh tế. Có giải
pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
phải đơn giản hóa thủ tục vay vốn; mở rộng hình thức cho
vay thông qua hợp đồng kinh tế nhằm tạo điều kiện để doanh
nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.
- Thực hiện công khai, minh bạch các
thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản, các chế độ chính sách bồi
hoàn, tăng cường công tác tuyên truyền đến mọi người dân, kết hợp với việc đơn
giản hóa các thủ tục hành chính đẩy nhanh, rút ngắn thời
gian giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện các dự án.
- Đơn giản các thủ tục nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn được thụ
hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng theo Quyết định 92/2009/QĐ-TTg ngày 08/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.
4. Nâng cao hiệu quả liên kết
kinh tế giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh với nông dân trong việc
tiêu thụ sản phẩm đảm bảo lợi ích hài hòa giữa sản xuất và kinh doanh
- Nghiên cứu, xây
dựng, triển khai 02 mô hình tiêu thụ nông sản và cung ứng
vật tư nông nghiệp bao gồm: mô hình doanh nghiệp/Liên hiệp HTX-HTX-Nông dân tại
những vùng sản xuất nông nghiệp không tập trung. Qua đó tạo ra mối gắn kết 3 nhà
(Doanh nghiệp - bạn hàng - nông dân) ngày càng chặt chẽ, lợi
ích các bên cùng chia sẻ.
- Các cơ quan chức năng cung cấp thường
xuyên cho người sản xuất và doanh nghiệp thông tin về thị trường, giá cả hàng
nông sản, giá một số vật tư thiết yếu phục vụ sản xuất
nông nghiệp là một giải pháp quan trọng nhằm tạo điều kiện cho nhà sản xuất và
doanh nghiệp có thông tin đầy đủ hơn khi ký kết hợp đồng kinh tế.
- Để giải quyết hợp lý lợi ích giữa
người sản xuất và doanh nghiệp trong việc thực hiện hợp đồng tiêu thụ nông sản
cho nông dân có thể thực hiện đồng thời nhiều giải pháp, trong đó chú trọng các
giải pháp về kinh tế nhằm bảo đảm hài hòa giữa người sản xuất và doanh nghiệp.
Đồng thời cần thực hiện một số giải pháp như tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục
và có chế tài phù hợp để xử lý các trường hợp vi phạm hợp đồng.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của công tác quản lý thị trường đối với hoạt động thương mại ở địa bàn nông
thôn
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác chống buôn lậu, sản xuất và lưu thông hàng giả và
các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại khác; hạn chế tiến tới ngăn chặn được
hoạt động buôn bán hàng giả, hàng không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng đang xảy
ra tràn lan trên thị trường nông thôn, nhất là hàng vật tư sản xuất nông nghiệp,
thực phẩm công nghệ, hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Tăng cường kiểm tra tình hình thực
hiện qui định của pháp luật về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi
trường, phòng chống dịch bệnh, niêm yết giá và bán đúng
giá niêm yết của các cơ sở kinh doanh, nhất là tại các chợ
nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của người sản xuất, doanh
nghiệp và người tiêu dùng; đồng thời xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm.
6. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ở nông thôn
- Cần thực hiện cơ chế nhà nước và
nhân dân cùng làm để tăng cường đầu tư cho giáo dục nâng cao trình độ văn hóa
cho các vùng nông thôn, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc, biên
giới.
- Xây dựng một số cơ sở sản xuất nông
nghiệp có trình độ kỹ thuật công nghệ cao trong các vùng nông nghiệp trọng điểm
nhằm kết hợp khuyến nông, đẩy mạnh hoạt động phổ biến chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật cho nông dân. Trong việc đào tạo nghề nông nghiệp cho nông
dân cần chú ý cả phương tiện kỹ thuật và kỹ năng quản lý, không chỉ chú trọng các loại hình chính quy trên cơ sở
phát triển hệ cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, mà đặc biệt quan tâm tới mô hình đào tạo cộng đồng. Tăng cường đào tạo
ngành nghề phi nông nghiệp cho nông dân.
- Có chính sách khuyến khích và sử dụng
tốt sinh viên học sinh tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp về phục
vụ ở nông thôn.
7. Phát triển
kinh tế hợp tác
Đến năm 2020,
phát triển kinh tế hợp tác gồm nhiều hình thức đa dạng. Xây dựng các hợp tác xã
đa ngành nghề. Hình thành các Liên hiệp hợp tác xã làm động lực để phát triển
các hợp tác xã. Tăng cường thực hiện các chương trình tư vấn, hỗ trợ hoạt động
HTX trong nhiều lĩnh vực. Về lĩnh vực thương mại dịch vụ
thì thành lập các hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản
lý chợ theo Nghị định 114/2009/NĐ-CP. Mở rộng các hoạt động
của hợp tác xã nông nghiệp ở nông thôn sang lĩnh vực
thương mại, dịch vụ; Thành lập Liên hiệp hợp tác xã thương mại trên nền tảng của
các HTX chợ và hợp tác xã nông nghiệp thương mại, dịch vụ.
8. Bảo vệ môi trường trong hoạt
động thương mại nông thôn
Đứng trước nhiệm vụ phát triển gắn liền
với bền vững, cần tăng cường công tác bảo vệ môi trường nhằm phòng ngừa và ngăn
chặn những tác động xấu do ô nhiễm môi trường sinh ra, kịp thời ứng phó khi có
sự cố. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
đảm bảo phát triển theo hướng bền vững. Chất thải, nước thải trong khu dân cư,
chợ, cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom và xử lý theo
quy định. Xây dựng khu xử lý rác thải của xã hoặc cụm xã hoặc có khu xử lý
trong huyện, liên huyện
Một số vấn đề cần
lưu ý trong công tác bảo vệ môi trường:
- Xây dựng kế hoạch thu gom, phân loại
và xử lý rác thải sinh hoạt, trong đó tập trung xử lý rác
thải của các chợ nông thôn và khu dân cư tập trung; mô hình cộng đồng tham gia
bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường bằng nhiều hình
thức khác nhau, như: Xây dựng pano tuyên truyền, trang bị thùng rác, khơi thông
cống rãnh, xây dựng nhà vệ sinh tại các chợ trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổ chức, xây dựng kế hoạch hàng năm
và 5 năm về bảo vệ môi trường lĩnh vực thương mại - dịch vụ;
lập báo cáo Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, đề
án bảo vệ môi trường, đối với các dự án trong lĩnh vực thương mại
- dịch vụ.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn toàn tỉnh.
- Hàng năm lập danh sách các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trình cấp có thẩm quyền quyết định các biện pháp xử lý.
9. Xây dựng và tổ
chức thực hiện có hiệu quả các dự án
- Xây dựng ban hành quy hoạch phát
triển hạ tầng thương mại nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Dự án xây dựng mô hình thí điểm
tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Dự án nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của thương mại nông thôn
- Dự án xây dựng và hoàn chỉnh
các quy hoạch sản xuất những mặt hàng nông sản chủ yếu...
10. Kinh phí thực
hiện
Các Sở, ngành, địa phương căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án từ
nguồn ngân sách địa phương, Trung ương và từ các thành phần kinh tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND huyện, thị, thành phố xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh tình
hình thực hiện.
- Hàng năm, tổng hợp nhu cầu kinh phí
triển khai các dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính trình UBND tỉnh.
- Xây dựng, triển khai, quản lý quy
hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch hỗ
trợ thương nhân nông thôn trong hoạt động xúc tiến thương mại.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan xây dựng 02 mô hình tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp
bao gồm: mô hình doanh nghiệp/Liên hiệp HTX-HTX-Nông dân tại những vùng sản xuất
nông nghiệp không tập trung.
- Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường
phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tăng cường
công tác chống buôn lậu, đầu cơ găm hàng, vi phạm pháp luật
về giá, nhất là chống sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng
trên địa bàn nông thôn. Đồng thời, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy
định của pháp luật.
- Phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức
thực hiện các dự án được phân công theo Kế hoạch này. Đồng thời, kiến nghị UBND
tỉnh những thay đổi, điều chỉnh khi cần thiết những nội
dung của Kế hoạch và lựa chọn những giải pháp phù hợp với
hoàn cảnh thực tại của từng thời kỳ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Nghiên cứu, cân đối, bố trí vốn đầu
tư xây dựng hạ tầng thương mại nông thôn các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công
theo đúng quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn thực hiện.
- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách
khuyến khích ưu đãi đầu tư, đẩy mạnh công tác kêu gọi, thu hút đầu tư trong,
ngoài tỉnh và nước ngoài vào phát triển thương mại nông thôn.
3. Sở Nông nghiệp
và PTNT
- Nghiên cứu, báo cáo UBND tỉnh việc
đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản
qua hợp đồng.
- Xây dựng và hoàn chỉnh các quy hoạch
sản xuất những mặt hàng nông sản chủ yếu.
- Phối hợp các sở, ngành liên quan
xây dựng mô hình tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động phổ biến chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân, từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
ở khu vực nông thôn.
- Thường xuyên cung cấp các thông tin
cho người sản xuất và doanh nghiệp thông tin về thị trường, giá cả hàng nông sản,
giá một số vật tư thiết yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp là một giải pháp quan
trọng nhằm tạo điều kiện cho nhà sản xuất và doanh nghiệp có thông tin đầy đủ
hơn khi ký kết hợp đồng kinh tế.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan hướng dẫn UBND huyện, thị, thành phố rà soát quy hoạch sử dụng đất,
cân đối và phân bổ quỹ đất phù hợp với việc phát triển hệ thống
hạ tầng thương mại nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động
thương mại nông thôn.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối
hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn thực hiện
dự án sử dụng nguồn ngân sách tỉnh.
- Phối hợp Sở Kế
hoạch và Đầu tư xây dựng chính sách ưu đãi của địa phương đối với các tổ chức,
cá nhân tham gia đầu tư hạ tầng thương mại nông thôn.
6. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên
quan hướng dẫn UBND huyện, thị, thành phố rà soát quy hoạch
giao thông phù hợp với việc phát triển hệ thống hạ tầng thương mại nông thôn, bảo
đảm nối liền mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị với các tuyến đường
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa và
phương tiện vận chuyển.
- Xem xét thẩm định an toàn giao
thông đối với đoạn đường qua khu vực triển khai các dự án đầu tư chợ, trung tâm
thương mại, siêu thị.
7. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp đơn vị liên quan đề
xuất UBND tỉnh bố trí biên chế chuyên
trách làm việc để Sở Công thương, Phòng Kinh tế/Công Thương các huyện, thị,
thành và bộ phận chuyên môn tại xã làm tốt vai trò tham mưu giúp UBND các cấp
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động
thương mại ở địa bàn nông thôn.
8. Liên minh hợp
tác xã tỉnh
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
các mô hình kinh tế tập thể (chủ yếu là mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã) trong lĩnh vực thương mại dịch vụ ở địa bàn nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, Sở Công Thương và Sở ngành liên quan tư vấn, hướng dẫn các hợp tác xã
tại các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung thành lập các doanh nghiệp
thuộc hợp tác xã để thực hiện việc tiêu thụ nông sản cho thành viên; tăng cường
liên kết kinh tế với các hộ nông dân và doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
trên địa bàn nông thôn qua hợp đồng tiêu thụ nông sản, hợp đồng đại lý và các
phương thức khác.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở ngành liên quan trong việc xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích các hợp tác xã phát triển, mở rộng cơ sở kinh doanh ở địa
bàn nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan triển khai các chương trình tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã.
- Phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng mô hình tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Mô hình doanh nghiệp/Liên hiệp
HTX-HTX-Nông dân tại những vùng sản xuất nông nghiệp không tập trung.
9. Ngân hàng
nhà nước tỉnh chỉ đạo, kiểm tra các Ngân hàng
thương mại, các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh phải đơn giản hóa thủ tục vay vốn; mở rộng hình thức cho vay thông
qua hợp đồng kinh tế nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn
tín dụng; tạo điều kiện thuận lợi cho thương nhân hoạt động thương mại tại vùng
khó khăn được thụ hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng theo Quyết định
92/2009/QĐ-TTg ngày 08/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về tín dụng đối với thương nhân hoạt động
thương mại tại vùng khó khăn.
10. Trách nhiệm của UBND huyện,
thành phố, thị xã
- Phối hợp với Sở Công Thương, cơ
quan liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này. Định kỳ hàng năm báo cáo tình
hình thực hiện trên địa bàn gửi Sở Công Thương tổng hợp báo cáo.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Liên minh
HTX tỉnh và cơ quan liên quan xây dựng mô hình doanh nghiệp/HTX kinh
doanh-HTX-Nông dân, quản lý chợ hoạt động có hiệu quả.
- Hàng năm, lập kế hoạch xây dựng mới
và cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn trình UBND tỉnh phê duyệt; xây dựng kế hoạch
vốn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ bằng nguồn vốn ngân sách đối với những
dự án được UBND tỉnh phê duyệt. Các kế hoạch đồng gửi Sở
Công Thương để tập hợp báo cáo.
- Chủ động bố trí ngân sách địa
phương kết hợp với vốn hỗ trợ của ngân sách trung ương triển khai thực hiện các
dự án thuộc Kế hoạch Phát triển hạ tầng thương mại.
- Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ giữ gìn vệ sinh môi trường trong các chợ, trung tâm thương mại,
siêu thị thuộc phạm vi quản lý của mình; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường của các chợ, siêu thị; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường cấp trên trực tiếp.
- Chỉ đạo công
tác xây dựng kế hoạch thực hiện đổi các Ban quản lý chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư
xây dựng sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ
- Bố trí kinh phí, biên chế chuyên
trách, phương tiện làm việc để Phòng Công thương/Kinh tế và bộ phận chuyên môn
tại xã làm tốt vai trò tham mưu giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
hoạt động thương mại nông thôn.
- Rà soát, cân đối và phân bổ quỹ đất phát triển hệ thống hạ tầng thương mại nông thôn, đồng thời gửi
báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường làm cơ sở quy hoạch sử dụng đất của địa
phương.
Căn cứ vào Kế hoạch trên, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã phối
hợp tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi
về Sở Công Thương trước ngày 01 tháng 12 để tổng hợp báo cáo
Bộ Công Thương và UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Công Thương (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành,
thị xã;
- Lưu: VT, TM.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|