ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
15 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TIÊM
CHỦNG MỞ RỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2024
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số
220/TTr-SYT ngày 15/01/2024 và ý kiến thống nhất của các thành viên UBND tỉnh
(văn bản xin ý kiến số 427/VP.UBND-VHXH ngày 02/02/2024 của Văn phòng UBND tỉnh),
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tiêm chủng mở rộng trên địa bàn tỉnh năm
2024, với nội dung như sau:
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm số
03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội;
- Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về quy định hoạt động tiêm chủng; Nghị định số 13/2024/NĐ-CP
ngày 05/02/2024 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về quy định hoạt động tiêm chủng;
- Nghị quyết số 104/NQ-CP ngày 15/8/2022 của Chính
phủ về lộ trình tăng số lượng vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng
giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 788/QĐ-BYT ngày 13/02/2023 của Bộ Y tế ban
hành kế hoạch bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2025;
- Quyết định số 1286/QĐ-TTg ngày 25/10/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình bảo đảm nguồn cung ứng vắc xin cho
tiêm chủng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 224/NQ-CP ngày 30/12/2023 của Chính
phủ về việc bảo đảm kinh phí mua sắm vắc xin cho Chương trình tiêm chủng mở rộng;
- Thông tư số 38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017 của Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử
dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe Nhân dân trong tình hình mới thông qua việc tiêm chủng vắc xin phòng bệnh
trong chương trình tiêm chủng mở rộng, với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”;
giảm tỷ lệ mắc/tử vong do các bệnh có thể phòng được bằng vắc xin trên địa bàn
tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai kế hoạch tiêm chủng mở rộng trên
địa bàn tỉnh phải phù hợp với chủ trương, đường lối chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
Nhân dân của Đảng, theo đúng các quy định của Chính phủ và Bộ Y tế; huy động sự
vào cuộc của các cấp ủy đảng, cơ quan, ban ngành, đoàn thể, cả hệ thống chính
trị và người dân cùng tham gia.
- Các vắc xin đưa vào chương trình Tiêm chủng mở rộng
theo các quy định của Chính phủ; hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế; Chương trình
Tiêm chủng mở rộng Quốc gia và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; sử
dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, an toàn, hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện tiêm chủng theo quy định tại
Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và các quy định có
liên quan của Bộ Y tế và đảm bảo an toàn và chất lượng tiêm chủng và Nghị định
số 13/2024/NĐ-CP ngày 05/02/2024 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về quy định hoạt động
tiêm chủng.
III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
1.1 Mục tiêu chung: Giữ vững kết quả đã đạt được tiến
tới khống chế và loại trừ một số bệnh có vắc xin phòng ngừa; củng cố và nâng
cao chất lượng hệ thống tiêm chủng, đảm bảo an toàn tiêm chủng.
1.2 Mục tiêu cụ thể
- Bảo đảm tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1
tuổi đạt ≥ 95%
- Duy trì bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt, loại
trừ uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ bệnh Sởi, Rubella.
- Giảm lây truyền vi rút viêm gan, giảm tỷ lệ mắc
và tử vong do viêm gan vi rút.
2. Chỉ tiêu
(1). Tỷ lệ trẻ < 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ 8 loại
vắc xin đạt ≥ 95;
(2). Chỉ tiêu tiêm vắc xin viêm gan B:
- Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh đạt ≥ 85%;
- 100% bệnh viện và các cơ sở y tế có phòng sinh
triển khai tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ sau sinh;
- Đạt tỷ lệ ≥ 95% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm vắc
xin viêm gan B ba liều cơ bản (VGB3).
(3). Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được uống đủ liều vắc
xin Rota vùng triển khai đạt ≥ 90%;
(4).Tỷ lệ Tiêm vắc xin UV2 (+) cho phụ nữ có thai đạt
≥ 85%;
(5).Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản cho trẻ từ
1 đến 5 tuổi đạt ≥ 90%;
(6).Tỷ lệ tiêm vắc xin Sởi - Rubella (MR) cho trẻ từ
18-24 tháng tuổi đạt ≥ 95%;
(7).Tỷ lệ tiêm nhắc vắc xin Bạch hầu-Ho gà-Uốn ván
(DPT) cho trẻ từ 18-24 tháng tuổi đạt ≥ 80%;
(8).Tỷ lệ tiêm vắc xin IPV2 cho trẻ em dưới hoặc
trên 1 tuổi đạt ≥ 90%;
(9).Tỷ lệ tiêm vắc xin Td cho trẻ từ 7 tuổi tại
vùng triển khai đạt ≥ 90%.
* Chỉ tiêu giao các huyện, thị xã, thành phố
(Phụ lục kèm theo).
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi, phương thức triển khai:
- Phạm vi triển khai: Toàn tỉnh.
- Phương thức triển khai:
+ Giao chỉ tiêu tỷ lệ tiêm chủng cho từng huyện, thị
xã, thành phố; trên cơ sở đó thường xuyên kiểm đếm, đánh giá kết quả thực hiện
hàng tháng, hàng quý đảm bảo đạt tỷ lệ được giao.
+ Rà soát, kịp thời có giải pháp quan tâm, đầu tư
và chú trọng đặc biệt đối với các đối tượng tại vùng nguy cơ cao (tỷ lệ Tiêm chủng
đầy đủ thấp, bỏ mũi cao, tỷ lệ phụ nữ ít được quan tâm tới CSSKSS...), vùng đặc
biệt khó khăn, khó tiếp cận với các dịch vụ y tế.
2. Hình thức tiêm chủng
- Tiêm chủng thường xuyên hàng tháng.
- Tổ chức triển khai tiêm bù tiêm vét các vắc xin
TCMR cho đối tượng trẻ năm 2023 chưa được tiêm, tiêm chưa đủ mũi.
- Tiêm chủng chiến dịch: thực hiện theo chỉ đạo của
Bộ Y tế và Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.
- Tiêm chủng chống dịch: căn cứ tình hình dịch tại
mỗi địa phương đề xuất triển khai tiêm vắc xin can thiệp chống dịch (khi cần
thiết).
- Tiêm chủng dịch vụ: quan tâm, đẩy mạnh phát triển
hệ thống tiêm chủng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
3. Đối tượng tiêm chủng
- Trẻ sơ sinh: vắc xin viêm gan B;
- Trẻ em dưới 1 tuổi: Tiêm vắc xin phòng Lao, Bạch
hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại liệt, Sởi, Viêm gan B, Hib, uống vắc xin tiêu chảy do
Rota virut (tại vùng được chỉ định triển khai);
- Trẻ 1-5 tuổi: vắc xin viêm não Nhật Bản B;
- Trẻ 18-24 tháng: vắc xin DPT, sởi-rubella;
- Trẻ em 7 tuổi: Tiêm nhắc lại vắc xin phòng Uốn
ván, Bạch hầu (Td);
- Phụ nữ mang thai: Tiêm vắc xin phòng Uốn ván;
- Đối tượng khác theo yêu cầu, chỉ định của Bộ Y tế.
4. Các Hoạt động chuyên môn
4.1 Công tác tuyên truyền, vận động đối tượng
tiêm
- Xây dựng kế hoạch truyền thông hàng năm về tiêm
chủng mở rộng, tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 xây dựng nội dung truyền thông
phong phú, ngắn gọn súc tích, dễ hiểu, tập trung vào các vấn đề người dân quan
tâm;
- Đa dạng hóa các loại hình truyền thông để thông
tin đến được với người dân nhanh nhất, thông tin đảm bảo tin cậy, chính xác.
4.2 Công tác tổ chức tiêm chủng
- Rà soát đối tượng tổ chức triển khai tiêm bù,
tiêm vét các loại vắc xin cho đối tượng trẻ năm 2023 chưa tiêm, tiêm chưa đủ
mũi.
- Tổng hợp đối tượng, xác định nhu cầu về vắc xin,
vật tư, trang thiết bị, xây dựng kế hoạch tiêm chủng mở rộng năm 2024 trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt, triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Triển khai các hướng dẫn chuyên môn về tiêm chủng
vắc xin cho các tuyến, trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế đảm bảo đúng quy định về
đối tượng tiêm chủng, thời gian tiêm chủng đối với từng loại vắc xin...
- Tổ chức hiệu quả công tác tiêm chủng thường xuyên
tại các địa phương và các chiến dịch tiêm chủng theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Sở
Y tế (chi tiết các hoạt động trong Phụ lục I kèm theo); Hoàn thành chỉ tiêu
tiêm chủng năm 2024. Quan tâm chỉ đạo việc tăng cường chất lượng và tỷ lệ tiêm
chủng tại những vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa, những địa bàn có tỷ lệ tiêm chủng
thấp, các nhóm đối tượng yếu thế cần được ưu tiên...
- Triển khai tổ chức tiêm chủng vắc xin tiêm chủng
mở rộng tại các bệnh viện trên địa bàn toàn tỉnh. Tăng cường sự tham gia của
các bệnh viện trong triển khai các hoạt động tiêm chủng; Chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để triển khai hoạt động Tiêm chủng mở rộng tại các bệnh viện đạt hiệu
quả.
- Tiếp tục triển khai tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19 cho các nhóm đối tượng. Triển khai lồng ghép tiêm chủng vắc xin
COVID-19 vào buổi tiêm chủng thường xuyên tại các cơ sở y tế hoặc tổ chức tiêm
chủng chiến dịch phù hợp với thực tế triển khai tại từng địa phương và theo chỉ
đạo của Bộ Y tế.
- Duy trì và đẩy mạnh hệ thống giám sát phản ứng sau
tiêm chủng, đáp ứng với phản ứng nặng sau tiêm tránh khủng hoảng truyền thông ảnh
hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng...
- Quản lý và bảo quản vắc xin đúng quy định để đảm
bảo vắc xin luôn có chất lượng tốt, giảm hao phí vắc xin và đảm bảo an toàn
tiêm chủng.
- Triển khai các đợt tiêm bổ sung, tiêm vét đối với
các địa bàn có tỷ lệ tiêm chủng thấp để đảm bảo cho trẻ được tiêm chủng đầy đủ,
đúng lịch.
4.3 Công tác đào tạo, tập huấn
- Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ, nhân viên y
tế tuyến huyện, tuyến xã, nhân viên tiêm chủng tại các cơ sở tư nhân về công
tác tiêm chủng an toàn, công tác giám sát, công tác thống kê báo cáo, triển
khai phần mềm tiêm chủng, phần mềm quản lý dây chuyền lạnh, công tác tuyên truyền,
vận động...
- Tập huấn, hướng dẫn cho các cộng tác viên phối hợp
tham gia công tác tiêm chủng (y tế thôn bản, y tế trường học, cán bộ thôn...) về
tuyên truyền, vận động, theo dõi sau tiêm.
4.4 Công tác kiểm tra, giám sát
a) Công tác giám sát, phát hiện ca bệnh
- Giám sát phát hiện và điều tra các trường hợp mắc
bệnh thuộc bệnh truyền nhiễm có vắc xin trong TCMR, kịp thời đưa ra các phân
tích chuyên môn để báo cáo Bộ Y tế, làm căn cứ để nghiên cứu sản xuất, điều chỉnh
các loại vắc xin.
- Giám sát ca bệnh trong tiêm chủng lồng ghép giám
sát dựa vào sự kiện các ca Liệt mềm cấp; Sốt phát ban nghi sởi/Rubella; Uốn ván
sơ sinh, Viêm não nhật bản B, ho gà, bạch hầu, uốn ván, chết sơ sinh tại các
đơn vị y tế tuyến: tỉnh, huyện, xã. Giám sát, phát hiện các bệnh khác: lao,
viêm gan B, tả, thương hàn và điều tra dịch tễ học.
- Đảm bảo duy trì tỷ lệ uống/tiêm đầy đủ liều vắc
xin theo quy định của Bộ Y tế; Giám sát chặt chẽ các ca bệnh để phân tích tìm
ra nguyên nhân và có biện pháp xử lý can thiệp phù hợp, nhằm duy trì hiệu quả kết
quả thanh toán vại liệt, tiến tới mục tiêu loại trừ Uốn ván sơ sinh, loại trừ bệnh
Sởi, Rubella.
b) Công tác kiểm tra, giám sát
- Giám sát việc triển khai hoạt động tiêm chủng tại
các đơn vị, trong đó chú trọng giám sát việc tuân thủ quy định An toàn tiêm chủng,
thực hiện phần mềm tiêm chủng và hoạt động của cơ sở tiêm chủng dịch vụ.
- Thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát việc triển
khai các hoạt động tiêm chủng tại các đơn vị dự phòng, điều trị; công tác tiếp
nhận, quản lý và sử dụng vắc xin, hệ thống dây chuyền lạnh và vật tư TCMR, tiêm
chủng vắc xin phòng COVID-19 các địa phương.
- Nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát tại các tuyến,
phát hiện những vấn đề tồn tại, hạn chế để có biện pháp khắc phục kịp thời.
c) Giám sát phản ứng sau tiêm chủng
- Thực hiện nghiêm công tác giám sát phản ứng sau tiêm
chủng theo quy định tại Thông tư 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ
Y tế.
- Duy trì, củng cố vai trò của hội đồng tư vấn
chuyên môn đánh giá tai biến trong quá trình sử dụng vắc xin sinh phẩm y tế.
- Duy trì và củng cố hệ thống giám sát phản ứng sau
tiêm chủng, thực hiện đúng quy định của Bộ Y tế trong việc giám sát phản ứng
sau tiêm chủng.
4.5 Thực hiện phần mềm quản lý thông tin tiêm chủng
quốc gia
- Quản lý và cập nhật 100% đối tượng tiêm chủng vào
phần mềm Tiêm chủng Quốc gia. Đặc biệt 100% đối tượng được sinh tại bệnh viện
được cập nhật thông tin lên phần mềm tiêm chủng.
- Tăng cường rà soát đối tượng trên địa bàn để cập
nhật chính xác thông tin người tiêm, độ bao phủ tiêm chủng và số liệu thực hiện
tiêm chủng tại địa bàn
- Triển khai, phát triển các tiện ích phần mềm quản
lý hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia, sổ tiêm chủng điện tử, kết nối liên
thông dữ liệu với các phần mềm quản lý sức khỏe, quản lý công dân.
4.6 Củng cố hệ thống thống kê, tăng cường chất
lượng báo cáo
- Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách về
thống kê báo cáo Tiêm chủng mở rộng tại các tuyến, thống nhất các mẫu biểu, sổ
sách số liệu báo cáo trong tiêm chủng mở rộng từ tỉnh đến huyện, xã theo Thông
tư 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Hướng dẫn, hỗ trợ phân
tích số liệu thống kê tiêm chủng đối với tuyến dưới.
- Thực hiện cập nhật đầy đủ thông tin trên tất cả
các biểu mẫu báo cáo tại hệ thống Quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia: báo
cáo bệnh truyền nhiễm trong tiêm chủng, hoàn thiện đầy đủ số liệu các biểu báo
cáo.
- Cập nhật số liệu tiêm chủng, vắc xin trên Hệ thống
quản lý thông tin tiêm chủng Quốc gia đúng quy định.
4.7 Ứng dụng khoa công nghệ trong tiêm chủng mở
rộng
- Tích cực triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học
về công tác tiêm chủng; Ứng dụng thành tựu từ kết quả nghiên cứu khoa học đã được
công nhận, công bố từ các cơ quan chức năng trong công tác tiêm chủng để cải
thiện và nâng cao chất lượng tiêm chủng trên địa bàn.
- Khai thác triệt để các ứng dụng phần mềm trong việc
báo cáo bệnh truyền nhiễm, tiếp nhận thông tin về dịch bệnh, quản lý tiêm chủng...để
hỗ trợ cho công tác quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu phục vụ cho quá trình tổ
chức tiêm chủng.
4.8 Cung ứng vắc xin, vật tư phục vụ công tác
tiêm chủng năm 2024
- Bám sát Bộ Y tế, Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương,
để nắm bắt tình hình cung ứng vắc xin TCMR và kịp thời đăng ký nhu cầu, đề nghị
cung ứng cho tỉnh.
- Bơm kim tiêm vật tư tiêm chủng: Sở Y tế, Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật rà soát cung ứng cho các địa phương năm 2024. Các địa
phương rà soát số lượng còn tồn và đề xuất nhu cầu cần mua bổ sung bằng nguồn
kinh phí địa phương
- Đảm bảo đủ hệ thống dây chuyền lạnh để bảo quản vắc
xin từ 3 tháng đến 6 tháng. Có phương án bảo quản dự phòng đảm bảo chất lượng vắc
xin khi có tình huống bất thường xảy ra
- Các địa phương rà soát lại hệ thống dây chuyền lạnh
từ huyện đến xã, đề xuất bổ sung định mức trang thiết bị cho xã, phường, bệnh
viện đảm bảo dung tích bảo quản vắc xin đáp ứng lộ trình tăng số lượng vắc xin
giai đoạn 2022-2030 theo Nghị Quyết 104/NQ-CP.
V. KINH PHÍ
Kinh phí được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước
đã giao cho đơn vị năm 2024 theo phân cấp hiện hành và nguồn kinh phí hợp pháp
khác; lồng ghép các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ có liên quan theo quy định
hiện hành; và nguồn kinh phí chi trả hợp pháp từ người dân, cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm toàn diện
về việc triển khai Kế hoạch Tiêm chủng mở rộng năm 2024 trên địa bàn tỉnh đảm bảo
đúng đối tượng, đúng lịch tiêm và đảm bảo các quy trình chuyên môn theo quy định
của Bộ Y tế. Xây dựng dự toán kinh phí chi tiết báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
- Thường xuyên cập nhật hướng dẫn chuyên môn và bám
sát thông tin cung ứng vắc xin tiêm chủng mở rộng của Bộ Y tế, Viện vệ sinh dịch
tễ Trung ương kịp thời hướng dẫn chỉ đạo các địa phương triển khai tổ chức tiêm
chủng.
- Phối hợp Sở Thông tin Truyền thông, Trung tâm
Truyền thông tỉnh và các Sở, Ban, ngành có liên quan triển khai hiệu quả các hoạt
động truyền thông về Tiêm chủng mở rộng bao gồm: Lợi ích tiêm chủng phòng bệnh,
các loại vắc xin phòng bệnh, lịch tiêm chủng, thông tin triển khai tiêm bù tiêm
vét, tiêm uống vắc xin Rota.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế thực hiện nhiệm vụ tiêm
chủng mở rộng trên địa bàn, triển khai các hoạt động chuyên môn về tiêm chủng
theo đúng quy định, đảm bảo an toàn tiêm chủng; Giao Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh là đầu mối chỉ đạo các hoạt động chuyên môn về công tác tiêm chủng, tiếp
nhận vắc xin, vật tư, kinh phí trang thiết bị phục vụ cho triển khai kế hoạch
TCMR 2024.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành
phố phối hợp với Phòng Y tế tham mưu cho UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt
kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động tiêm chủng thường xuyên năm 2024,
trong đó xác định rõ đối tượng tiêm chủng, nhu cầu vắc xin và các nguồn lực để
đảm bảo triển khai tiêm chủng mở rộng tại địa phương. Tổ chức thực hiện và hướng
dẫn tiêm chủng đảm bảo hiệu quả, an toàn, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Kịp thời
nắm bắt các khó khăn vướng mắc, đặc biệt đối với các địa bàn có tỷ lệ tiêm chủng
thấp, vùng nguy cơ xảy ra dịch bệnh để có biện pháp tháo gỡ. Tổng hợp báo cáo kết
quả tiêm chủng theo đúng quy định; Chỉ đạo triển khai hiệu quả phần mềm tiêm chủng
và phần mềm quản lý dây chuyền lạnh, sổ tiêm chủng điện tử.
- Hướng dẫn chỉ đạo các cơ sở điều trị triển khai
tiêm chủng vắc xin TCMR tại bệnh viện.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương
liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động tiêm chủng tại các cơ sở tiêm
chủng công lập và cơ sở tiêm chủng dịch vụ trên địa bàn tỉnh năm 2024.
- Tham mưu và đề xuất UBND tỉnh đảm bảo nguồn kinh
phí hỗ trợ của địa phương về hoạt động tiêm chủng thường xuyên, chiến dịch năm
2024 và các năm tiếp theo.
2. Sở Giáo dục và đào tạo
Chỉ đạo các Trường học phối hợp với Ngành y tế tăng
cường công tác tuyên truyền, vận động phụ huynh, học sinh tham gia đầy đủ các
chiến dịch tiêm chủng trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các Trạm Y tế xã, phường,
thị trấn trong việc quản lý đối tượng tiêm, tổ chức các hoạt động tiêm chủng
(thường xuyên, chiến dịch), đảm bảo đạt chỉ tiêu đề ra.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan triển
khai công tác tuyên truyền về ý nghĩa, lợi ích, tầm quan trọng, tính an toàn và
khả năng phòng bệnh của các loại vắc xin được đưa vào chương trình tiêm chủng mở
rộng; hướng dẫn, đôn đốc báo chí của tỉnh, văn phòng đại diện, phóng viên thường
trú các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tích cực
tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và vận động người dân
hiểu, chia sẻ sự gián đoạn, khó khăn về việc cung ứng vắc xin Chương trình tiêm
chủng mở rộng của Bộ Y tế cho các tỉnh.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở tổng hợp, đề xuất dự toán kinh phí cho
hoạt động tiêm chủng của Sở Y tế, tham mưu UBND\ tỉnh đảm bảo nguồn kinh phí để
thực hiện các hoạt động tiêm chủng, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định
hiện hành.
5. Trung tâm Truyền thông tỉnh
Thực hiện tuyên truyền trên các hạ tầng truyền
thông (báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh,
trang mạng xã hội, sử dụng đa dạng các hình thức, thể loại báo chí để thông tin
tuyên truyền với thời lượng, tần suất và nội dung phù hợp về lợi ích của việc
tiêm chủng vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng cũng như các tác dụng
không mong muốn để người dân biết và tích cực cho con, em tham gia tiêm chủng vắc
xin trong chương trình Tiêm chủng mở rộng (bao gồm cả công lập và dịch vụ) đảm
bảo độ bao phủ vắc xin trong cộng đồng, phòng tránh được các bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm cho trẻ; phối hợp với chính quyền để thực hiện Kế hoạch tiêm chủng
theo đúng Kế hoạch.
6. Các sở, ban, ngành và các tổ chức đoàn thể
- Phối hợp với cơ quan y tế trong việc tuyên truyền,
đôn đốc, vận động người dân, cán bộ công chức, viên chức, nhân dân cho con, em
tham gia tiêm chủng đầy đủ, đúng thời gian quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Y tế và các
cơ quan, đơn vị có liên quan, phối hợp với Trung tâm y tế cấp huyện, Trạm Y tế
cấp xã thường xuyên rà soát đối tượng, xác định nhu cầu vắc xin tiêm chủng mở rộng
tại địa phương năm 2024.
- Xây dựng Kế hoạch tiêm chủng mở rộng tại địa
phương, giao chỉ tiêu tiêm chủng đến từng xã, phường, thị trấn và chỉ đạo triển
khai thực hiện.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận
động tiêm chủng mở rộng đến người dân, đặc biệt thông báo, giải thích cho người
dân tình hình cung ứng vắc xin tiêm chủng mở rộng hiện nay.
- Căn cứ Nghị định 13/2024/NĐ-CP ngày 05/2/2024 của
Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính Phủ quy định hoạt động tiêm
chủng các địa phương chỉ đạo đơn vị chuyên môn rà soát đối tượng tượng và đề xuất
dự trù vắc xin TCMR cho năm 2025 gửi về Sở Y tế trước ngày 30/5/2024 theo đúng
quy định.
- Bố trí kinh phí (ngoài các nội dung chi đã được đảm
bảo) để triển khai các hoạt động tiêm chủng tại địa phương.
- Chủ động kiểm tra, giám sát tiến độ triển khai
tiêm chủng tại các địa phương trên địa bàn quản lý.
- Thực hiện báo cáo định kỳ: 6 tháng (trước ngày
01/7), báo cáo 01 năm (trước ngày 31/12) về Sở Y tế để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện. Sở
Y tế chủ trì triển khai, tham mưu, đề xuất các giải pháp triển khai hiệu quả,
báo cáo kịp thời UBND tỉnh nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, ảnh hưởng
đến chất lượng, tỷ lệ, tiến độ của Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh (b/c)
- Các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0-V3, DL1, VX3;
- Lưu: VT, VX3.
CV24.78
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU TIÊM CHỦNG GIAO TUYẾN HUYỆN THỰC HIỆN NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 44/KH-UBND ngày 15/02/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Địa phương
|
Tỷ lệ TC đầy đủ 8 loại vắc xin trẻ <1 tuổi
|
Tỷ lệ tiêm viêm gan B 24h đầu sau sinh
|
Tỷ lệ trẻ em <1 tuổi tiêm đủ 3 liều cơ bản vắc xin
viêm ban B (VGB3)
|
Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin uốn ván (2 lần trở lên) cho
phụ nữ có thai
|
Tỷ lệ tiêm nhắc vắc xin Bạch hầu-Ho gà-Uốn ván (DPT)
cho trẻ từ 18-24 tháng tuổi
|
Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin sởi - rubella cho trẻ 18-24
tháng tuổi
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản cho trẻ từ 1 đến
5 tuổi
|
* Tỷ lệ trẻ em <1 tuổi được uống đủ liều VX Rota tại
vùng triển khai TC
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin IPV2 cho trẻ em dưới hoặc trên 1
tuổi
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin Td cho trẻ từ 7 tuổi tại vùng triển
khai
|
1
|
TP Hạ Long
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 80
|
≥ 95
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
2
|
TP Cẩm Phả
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 80
|
≥ 95
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
3
|
TP Uông Bí
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 80
|
≥ 95
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
4
|
TX Quảng Yên
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 80
|
≥ 95
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
5
|
TX Đông Triều
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 80
|
≥ 95
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
6
|
Huyện Tiên Yên
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 80
|
≥ 95
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
7
|
Huyện Hải Hà
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 80
|
≥ 95
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
8
|
Huyện Đầm Hà
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 80
|
≥ 95
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
9
|
TP Móng Cái
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 80
|
≥ 95
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
10
|
Huyện Vân Đồn
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 80
|
≥ 95
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
11
|
Huyện Bình Liêu
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 80
|
≥ 95
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
12
|
Huyện Ba Chẽ
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 80
|
≥ 95
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
13
|
Huyện Cô Tô
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 80
|
≥ 95
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
|
Tổng cộng
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 95
|
≥ 85
|
≥ 80
|
≥ 95
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
* Theo Nghị quyết 104/NQ-CP ngày 15/8/2022 của
Chính phủ, vắc xin phòng bệnh do vi rút Rota được đưa vào Chương trình tiêm chủng
mở rộng từ năm 2022; theo thông tin năm 2024 Bộ Y tế sẽ triển khai thí điểm tại
một số tỉnh, thành phố