Nghị quyết 104/NQ-CP năm 2022 về Lộ trình tăng số lượng vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành

Số hiệu 104/NQ-CP
Ngày ban hành 15/08/2022
Ngày có hiệu lực 15/08/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Vũ Đức Đam
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 104/NQ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ LỘ TRÌNH TĂNG SỐ LƯỢNG VẮC XIN TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Tờ trình số 1058/TTr-BYT ngày 15 tháng 7 năm 2021, Báo cáo số 312/BC-BYT ngày 09 tháng 3 năm 2022, Báo cáo số 657/BC-BYT ngày 16 tháng 5 năm 2022;

Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các Thành viên Chính phủ,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Lộ trình thực hiện

1. Đồng ý với Lộ trình tăng số lượng vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng giai đoạn 2021 - 2030 của Bộ Y tế tại Tờ trình số 1058/TTr-BYT ngày 15 tháng 7 năm 2021, Báo cáo số 312/BC-BYT ngày 09 tháng 3 năm 2022 và Báo cáo số 657/BC-BYT ngày 16 tháng 5 năm 2022, trong đó:

a) Đưa vắc xin phòng bệnh do vi rút Rota từ năm 2022, vắc xin phòng bệnh do phế cầu từ năm 2025, vắc xin phòng bệnh ung thư cổ tử cung từ năm 2026 và vắc xin phòng bệnh cúm mùa từ năm 2030.

b) Phạm vi và số đối tượng thụ hưởng theo đề xuất của Bộ Y tế tại Báo cáo số 312/BC-BYT ngày 09 tháng 3 năm 2022 và Báo cáo số 657/BC-BYT ngày 16 tháng 5 năm 2022.

c) Trong trường hợp huy động được nguồn viện trợ, hỗ trợ trong nước, hoặc được bổ sung ngân sách nhà nước, Bộ Y tế quyết định việc có thể thực hiện lộ trình này sớm hơn.

2. Đồng ý cho phép các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có khả năng cân đối ngân sách địa phương mua vắc xin phòng bệnh ung thư cổ tử cung nếu có thể tiếp cận với mức giá ưu đãi cho các nhóm đối tượng nguy cơ cao khác ngoài Tiêm chủng mở rộng ngay từ giai đoạn 2022 - 2025 nhằm khuyến khích người dân tham gia tiêm chủng phòng bệnh.

Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí mua vắc xin theo lộ trình. Ngân sách địa phương bố trí kinh phí tổ chức triển khai tiêm chủng tại địa phương.

2. Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.

3. Nguồn do các tổ chức, cá nhân sử dụng vắc xin tự nguyện chi trả.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Y tế phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện Lộ trình tăng số lượng vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng giai đoạn 2022 - 2030 của Bộ Y tế theo quy định tại Điều 1.

2. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí để mua vắc xin theo lộ trình tăng vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể sử dụng ngân sách địa phương để mua các loại vắc xin đã được cấp phép bổ sung vào Chương trình Tiêm chủng mở rộng giai đoạn 2022 - 2030 và tổ chức triển khai tiêm chủng.

4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có khả năng cân đối ngân sách địa phương phối hợp với Bộ Y tế hoặc các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện mua vắc xin phòng bệnh ung thư cổ tử cung được Bộ Y tế cấp phép lưu hành để tiêm cho các đối tượng nguy cơ cao ngoài Tiêm chủng mở rộng trên địa bàn, bảo đảm đúng quy định.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.

[...]