ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày 02 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 1125/QĐ-TTG NGÀY 31/7/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
BÌNH
Thực hiện Quyết định 1125/QĐ-TTg ngày
31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết 03-NQ/TU ngày
17/10/2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến năm 2025; Quyết định số 944/QĐ-UBND ngày 19/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình ban hành Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 14/3/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 17/10/2016 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng
Kế hoạch thực hiện Quyết định 1125/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình như sau:
Phần I
BÁO CÁO TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ NĂM 2016-2017
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Trong giai đoạn 2011-2015, Ninh Bình
triển khai 04 chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) gồm: Chương trình MTQG Y tế,
Chương trình MTQG phòng chống HIV/AIDS, Chương trình MTQG an toàn vệ sinh thực
phẩm và Chương trình MTQG dân số - kế hoạch hóa gia đình. Với nguồn kinh phí từ
chương trình MTQG, các chương trình đã đạt được triển khai có hiệu quả, kiểm
soát tốt các bệnh dịch, không để các dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn, các chỉ
số sức khỏe có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, hầu hết các chương
trình đều đạt và vượt mục tiêu kế hoạch đề ra. Kết quả cụ
thể theo từng chương trình như sau:
1. Chương trình MTQG Y tế
- Phòng chống bệnh sốt rét: Triển
khai giám sát dịch tễ và côn trùng tại các xã trọng điểm. Từ năm 2011 đến 2015,
không có bệnh nhân sốt rét ác tính, không có trường hợp tử vong, không có dịch
sốt rét xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Tiêm chủng mở rộng: Duy trì giám
sát tiêm chủng mở rộng hằng tháng ở 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh;
đảm bảo an toàn trong tiêm chủng; không xảy ra trường hợp tai biến, sai sót
trong tiêm chủng. Kết quả trong các năm, tỷ lệ trẻ em <
1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ, tỷ lệ tiêm vắc xin sởi mũi 2, tỷ lệ tiêm vắc xin
phòng uốn ván cho phụ nữ có thai đều đạt trên 95%.
- Phòng, chống bệnh lao: Tăng cường
công tác tuyên truyền, tổ chức khám phát hiện bệnh nhân lao tại cộng đồng, xét
nghiệm phát hiện và điều trị bệnh nhân lao mới; kết quả đạt các mục tiêu, chỉ
tiêu được giao. Tổng số bệnh nhân lao các thể thu nhận trong 5 năm từ 2011 -
2015 là 2.940 ca, tỷ lệ các trường hợp lao được điều trị khỏi đạt trên 90%.
- Bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng:
Duy trì tốt công tác phòng chống bệnh tâm thần tại các xã, phường trong tỉnh. Tổ
chức khám phát hiện bệnh nhân tâm thần mới, điều trị kịp
thời cho bệnh nhân. Đến 2015, chương trình đang quản lý, cấp
thuốc điều trị cho 4.750 bệnh nhân tâm thần và động kinh tại cộng đồng.
- Chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải
thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em: Tăng cường các hoạt động chăm sóc sức khoẻ
trẻ em; hưởng ứng tháng hành động vì trẻ em và ngày vi chất dinh dưỡng hằng
năm. Kết quả uống vitamin A hằng năm: 100% số trẻ 6-36
tháng tuổi và trên 95% bà mẹ đẻ trong tháng đầu được bổ sung vitamin A. Tỷ lệ
trẻ em < 2 tuổi được theo dõi biểu đồ tăng trưởng hằng
tháng đạt >98%; tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi giảm
nhanh và liên tục qua các năm: từ 17,7% năm 2011 xuống 14,3% năm 2015. Tỷ lệ phụ
nữ mang thai được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 thời kỳ thai nghén đạt
>94% ; tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế đạt 100%;
Các Dự án: phòng chống ung thư, tăng
huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản, sốt xuất
huyết, quân dân y, tăng cường năng lực truyền thông, giám sát được triển khai
đúng tiến độ, đạt và vượt mục tiêu được giao trong giai đoạn 2011 - 2015.
2. Chương trình MTQG phòng chống
HIV/AIDS
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông
thay đổi hành vi dự phòng lây nhiễm HIV cho cộng đồng, theo dõi giám sát dịch
trên địa bàn, can thiệp giảm tác hại cho các đối tượng có hành vi nguy cơ cao,
điều trị thuốc kháng vi rút cho bệnh nhân AIDS và dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ
sang con, điều trị nghiện thuốc phiện bằng Methadone.
Kết quả trong giai đoạn đều đạt và vượt
mục tiêu: khống chế tỷ lệ nhiễm trong cộng đồng dân cư <0,3%; 75,3% đối tượng
có hành vi nguy cơ cao được tư vấn xét nghiệm HIV; 96,9 người nghiện, chích ma
túy sử dụng bơm kim tiêm sạch; 91,7% người bán dâm sử dụng bao cao su trong quan
hệ tình dục; 70% người lớn nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị bằng thuốc ARV được
tiếp cận với dịch vụ điều trị bằng thuốc ARV; 100% cán bộ bị phơi nhiễm với HIV
do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được tiếp cận điều trị dự phòng bằng thuốc ARV;
90% phụ nữ mang thai được tư vấn xét nghiệm HIV.
3. Chương trình MTQG an toàn vệ
sinh thực phẩm
Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm
(ATTP) đạt được nhiều kết quả tích cực. Hoạt động truyền thông được tăng cường,
chú trọng cả về hình thức và nội dung thông qua các phương tiện truyền thông đại
chúng, các buổi tập huấn, hội nghị, hội thảo...; công tác thanh tra, kiểm tra về
ATTP đã được đẩy mạnh, đặc biệt trong các đợt trọng điểm như Tết Nguyên đán,
Tháng hành động vì ATTP và Tết Trung thu, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các
vi phạm pháp luật về ATTP. Ngoài ra các đoàn giám sát ATTP đã tổ chức bảo đảm
ATTP cho nhiều sự kiện chính trị, văn hóa lớn diễn ra trên địa bàn tỉnh, không
để xảy ra các sự cố về ATTP; các mô hình điểm về ATTP tại các cơ sở dịch vụ ăn
uống, thức ăn đường phố, bếp ăn tập thể được triển khai có hiệu quả.
Kết quả, trong giai đoạn 2011-2015 có
86,6 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được kiểm tra đạt yêu cầu điều kiện vệ
sinh ATTP (kế hoạch giai đoạn 85%); tỷ lệ ngộ độc thực trên 100.000 dân được
báo cáo ở mức 6,67 ca; 99,1% cơ sở thực phẩm do tuyến tỉnh quản lý và 84,5% cơ
sở thực phẩm thuộc ngành Y tế quản lý được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
ATTP.
4. Chương trình MTQG dân số và kế
hoạch hóa gia đình
Công tác Dân số - KHHGĐ bước đầu đạt
được kết quả đáng khích lệ. Mỗi năm tổ chức 2 đợt chiến dịch “Truyền thông lồng
ghép dịch vụ sức khoẻ sinh sản - KHHGĐ đến vùng đông dân, vùng khó khăn và vùng
có mức sinh cao”;
triển khai các mô hình, đề án nâng cao chất lượng dân số
như: Đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh, mô hình Tư vấn và khám tiền hôn
nhân, Đề án Giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, Đề án Tư vấn và chăm
sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng. Trong các năm qua tốc độ tăng dân số
nhanh được khống chế, chất lượng dân số từng bước được nâng cao từ đó góp phần
tăng tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Kết quả trong giai đoạn 2011 - 2015:
mức giảm sinh đạt 0,2‰, tỷ lệ sàng lọc trước sinh đạt 50%,
tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh hằng năm được khống chế ở mức 0,4.
II. TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ - DÂN SỐ NĂM 2016 - 2017
Từ năm 2016, các chương trình MTQG bị
cắt giảm, 04 chương trình MTQG về y tế giai đoạn 2011-2015 không còn, thay vào
đó là chương trình mục tiêu Y tế - Dân số. Trong hai năm 2016-2017, việc triển
khai hoạt động các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số gặp nhiều
khó khăn do chưa được bố trí kinh phí hoạt động hoặc kinh phí bị cắt giảm. Do
đó, quy mô và phạm vi các hoạt động của các chương trình cũng thu hẹp hơn. Về kết quả triển khai, các chỉ tiêu cơ bản do Ủy ban nhân dân tỉnh giao
đều đạt so với kế hoạch. Sau đây là một số kết quả nổi bật theo từng dự án:
1. Dự án phòng chống một số bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
- Trong 02 năm qua, tỉnh đã duy trì tốt
công tác giám sát dịch; tổ chức giám sát thường xuyên các ca bệnh truyền nhiễm,
chủ động phòng chống các dịch bệnh theo mùa. Chuẩn bị sẵn sàng thuốc, hóa chất
và phương tiện phòng chống dịch để ứng phó khi có dịch xảy ra. Kết quả, không
có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn. Năm 2017 ghi nhận sự diễn biến phức tạp của
dịch sốt xuất huyết, tuy nhiên, Ninh Bình đã kiểm soát tốt, không để dịch lan rộng,
không để xảy ra tử vong do sốt xuất huyết.
- Công tác phòng, chống bệnh sốt rét:
Duy trì hoạt động tẩm màn phòng chống sốt rét, xét nghiệm kí sinh trùng sốt rét
và điều trị sốt rét. Kết quả, không có ca sốt rét ác tính,
không có trường hợp tử vong, không có dịch sốt rét xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Công tác phòng, chống bệnh lao và bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD): Tăng cường phát hiện người bị bệnh lao tại cộng
đồng, trong 02 năm qua, tỷ lệ người được xét nghiệm đờm phát hiện bệnh lao/dân
số dao động 0,9%- 1%; tỷ lệ điều trị khỏi đạt trên 90% . Bên cạnh đó, duy trì
quản lý, điều trị tốt bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và hen phế quản...
- Công tác bảo vệ sức khoẻ tâm thần:
Thực hiện có hiệu quả hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng. Tính đến cuối
năm 2017, tổng số người bệnh tâm thần, động kinh và các loạn thần khác đang quản
lý tại cộng đồng 4.814 người, trong đó: Tâm thần phân liệt 1.446, loạn thần nặng
khác 1.278 và động kinh 2.090. Hiện đang duy trì cấp thuốc cho 3.082 bệnh nhân
tại 145 xã, phường, thị trấn.
- Công tác phòng, chống bệnh phong và
các bệnh hoa liễu khác: Tiếp tục duy trì kết quả loại trừ bệnh phong, khống chế
tỷ lệ lưu hành và tỷ lệ phát hiện trong cộng đồng dân cư ở mức dưới 0,01 trên vạn
dân.
- Công tác Y tế trường học: Tăng cường
tập huấn về nghiệp vụ công tác y tế trường học và kỹ thuật giám sát các yếu tố
vệ sinh trường học, khám, phân loại và quản lý sức khỏe học sinh; truyền thông,
giáo dục các biện pháp vệ sinh phòng bệnh học đường; và kiểm tra, giám sát,
đánh giá công tác y tế trường học. Kết quả: 80% trường học
từ mẫu giáo đến THCS được quản lý về số lượng học sinh, thực trạng vệ sinh học
đường, quản lý hồ sơ và phân loại sức khỏe, bệnh tật theo quy định; 84% trường
học từ mẫu giáo đến THCS được kiểm tra, giám sát các yếu tố vệ sinh học đường
và 66% cán bộ chuyên trách y tế trường học được tập huấn về chuyên môn, nghiệp
vụ y tế trường học.
2. Dự án tiêm chủng mở rộng
Duy trì thường xuyên công tác TCMR, đảm
bảo an toàn tiêm chủng và cơ bản đạt chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tỷ lệ tiêm chủng
đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi và tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiêm AT2+ các năm
đạt trên 95%.
3. Dân số và phát triển
- Công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình: Đẩy mạnh hoạt động truyền thông vận động nhằm thay đổi nhận thức và hành
vi của người dân về công tác dân số và nâng cao chất lượng giống nòi trong đó
chú trọng đến tuyên truyền về mất cân bằng giới tính khi sinh. Tiếp tục triển
khai các mô hình, đề án như: Đề án "Sàng lọc trước sinh và sơ
sinh", mô hình "Tư vấn và
chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng”, mô hình "Tư vấn và khám sức
khoẻ tiền hôn nhân", Đề án “Can thiệp, giảm
thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh”. Nhờ đó,
tỷ lệ tăng dân số hàng năm được duy trì ổn định, tỷ số giới tính khi sinh được
khống chế. Tuy vậy, tỷ lệ trẻ sinh ra là con thứ 3 trở lên vẫn còn cao, năm
2017 là 20,1% (năm 2016 là 18,4%).
- Công tác Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ,
trẻ em: Duy trì tốt công tác quản lý thai nghén, chăm sóc phụ nữ có thai trước
và sau sinh. Kết quả: Tử vong mẹ và trẻ em hàng năm giảm:
năm 2017, tỷ suất tử vong mẹ là 5,4/100.000 trẻ đẻ sống giảm so với các năm trước
đó; tỷ suất chết trẻ em <1 tuổi: 3,4‰ (giảm 0,1‰/năm); tỷ suất chết trẻ em <5 tuổi: 4,5‰ (giảm
0,1‰/năm). Tỷ lệ bà
mẹ, trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh đạt trên 99 %; tỷ suất chết trẻ em dưới
1 tuổi và dưới 5 tuổi giảm trung bình 0,1‰/năm.
- Công tác phòng chống suy dinh dưỡng
trẻ em dưới 5 tuổi: Duy trì các hoạt động can thiệp tập trung vào đối tượng
đích như cân đo trẻ em dưới 2 tuổi, bổ sung vitamin A cho trẻ dưới 5 tuổi và bà
mẹ sau sinh, truyền thông nâng cao kiến thức cho các bà mẹ; tổ chức uống bổ
sung vitamin A cho trẻ em 6-36 tháng tuổi và bà mẹ sau sinh được uống vitamin A
liều cao với tỷ lệ trên 98%/năm. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em tiếp tục giảm
nhưng với mức độ chậm hơn: Năm 2016 giảm còn 14,1% (giảm 0,2% so với năm
2015), ước năm 2017 còn 13,5%.
4. Dự án An toàn thực phẩm
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền
thông, thanh tra, kiểm tra về ATTP vào các đợt trọng điểm như tết Nguyên đán,
Tháng hành động và tết Trung thu; hoạt động giám sát mối nguy gây ô nhiễm thực
phẩm, kiểm tra chất lượng sau công bố được chú trọng; công tác phối hợp liên
ngành được tăng cường, đặc biệt các đoàn kiểm tra liên ngành đã mời đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham gia giám sát. Nhờ đó ý thức chấp hành
pháp luật về ATTP của các cơ sở thực phẩm và của cộng đồng đã được cải thiện, tỷ
lệ cơ sở thực phẩm được kiểm tra đạt yêu cầu điều kiện về ATTP đạt trên 85%. Đồng
thời bảo đảm tốt công tác ATTP tại các sự kiện văn hóa, chính trị trong nước và
quốc tế diễn ra trên địa bàn tỉnh... Tỷ lệ ngộ độc thực phẩm trên 100.000 dân ở
mức 2,3 ca.
5. Dự án phòng chống HIV/AIDS
Duy trì công tác giám sát phát hiện
người nhiễm, tăng cường công tác chăm sóc điều trị HIV/AIDS, điều trị nghiện chất
dạng thuốc phiện bằng Methadone và thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng
chống HIV/AIDS. Kết quả: sự kì thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS
đã được cải thiện, kiến thức về phòng chống HIV/AIDS của người dân tăng lên,
các cơ sở điều trị HIV/AIDS và Methadone đã được mở rộng nhằm tăng độ bao phủ của
chương trình, tiếp tục khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng ở mức dưới
0,3%. Tuy nhiên, việc thực hiện chỉ tiêu điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
bằng Methadone gặp nhiều khó khăn.
6. Dự án Theo dõi, kiểm tra, giám
sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế
- Công tác theo dõi, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các chương trình được thực hiện thường xuyên nhằm đảm bảo
các hoạt động được triển khai theo kế hoạch.
- Công tác truyền thông y tế: Truyền
thông giáo dục sức khoẻ được xác định là hoạt động quan trọng để nâng cao nhận
thức của nhân dân trong việc phòng chống dịch bệnh, nâng cao sức khoẻ. Trong những
năm qua, công tác truyền thông đã góp phần kiểm soát các dịch bệnh đặc biệt là
dịch sốt xuất huyết trên địa bàn; nâng độ bao phủ BHYT của người dân và nhận thức
về chính sách BHYT; nâng cao nhận thức về nguy cơ sức khỏe và thay đổi các hành
vi nguy cơ của người dân.
III. KHÓ KHĂN, TỒN
TẠI
- Các nguồn lực đầu tư cho công tác y
tế đều bị cắt giảm, nguồn ngân sách địa phương cho các chương trình y tế chưa
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Nguồn lực đầu tư cho công tác phòng chống các bệnh
không lây nhiễm còn ở mức thấp.
- Chế độ hỗ trợ cho đội ngũ cộng tác
viên một số chương trình còn thấp nên chất lượng hoạt động chưa cao.
- Kế hoạch chương trình Y tế - Dân số
giai đoạn 2016-2020 của toàn quốc được phê duyệt muộn; một số Vụ, Viện, Cục
chưa kịp thời ban hành kế hoạch của từng Dự án được giao nhằm định hướng việc
xây dựng kế hoạch tại địa phương.
- Mạng lưới y tế từ tuyến tỉnh đến cơ
sở có sự biến động do định hướng hợp nhất, sáp nhập một số đơn vị làm nhiệm vụ
y tế dự phòng.
- Sự tham gia, phối hợp trong công
tác y tế của một số ban, ngành, đoàn thể tại địa phương chưa chặt chẽ, sâu sát.
- Một số địa phương chưa quan tâm chỉ
đạo, lãnh đạo công tác y tế trên địa bàn.
- Tình hình dịch bệnh ngày càng diễn
biến phức tạp, môi trường bị ô nhiễm, hành vi lối sống thiếu lành mạnh của người
dân, diễn biến các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan ngày càng tinh vi, phức
tạp,...
- Trình độ chuyên môn của cán bộ làm
công tác y tế tại tuyến cơ sở còn hạn chế, chưa đáp ứng
yêu cầu.
- Tỷ lệ mắc một số bệnh không lây nhiễm
như: ung thư, tim mạch, tiểu đường,... có xu hướng tăng lên trong những năm gần
đây.
- Suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi
vẫn ở mức cao so với các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm đa số có quy mô nhỏ lẻ, điều kiện sản xuất, kinh doanh hạn chế tiềm ẩn nhiều
nguy cơ gây mất ATTP.
- Mặc dù đã mở rộng điều kiện tiếp cận
song độ bao phủ của một số chương trình chưa cao: điều trị ARV, điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện bằng Methadone.
Phần II
KẾ HOẠCH CHƯƠNG
TRÌNH Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2018-2020
I. CÁC DỰ ÁN THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020
- Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến.
- Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng.
- Dự án 3: Dân số và phát triển.
- Dự án 4: An toàn thực phẩm.
- Dự án 5: Phòng, chống HIV/AIDS.
- Dự án 6: Bảo đảm máu an toàn và
phòng, chống một số bệnh lý huyết học.
- Dự án 7: Quân dân y kết hợp.
- Dự án 8: Theo dõi, kiểm tra, giám
sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế.
II. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC DỰ ÁN
1. Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm
phổ biến
1.1. Mục tiêu
1.1.1. Mục tiêu chung: Chủ động phòng
chống một số dịch bệnh, phát hiện dịch sớm, kịp thời khống chế, không để dịch lớn
xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm.
Khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh, tật lứa tuổi
học đường.
1.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh lao dưới
100/100.000 dân.
- 50% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính được phát hiện ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng; 50% số người
đã phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 40% số người bệnh hen phế quản được
phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng; 40% số người bệnh
hen phế quản được điều trị: đạt kiểm soát hen, trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn
toàn.
- Tiếp tục duy trì kết quả loại trừ bệnh
phong. Khống chế tỷ lệ lưu hành bệnh phong ở mức dưới 0,2/10.000 dân và tỷ lệ
lây lan bệnh phong ở mức dưới 0,1/100.000 dân.
- Giảm tỷ lệ mắc sốt rét/1.000 dân
<0,19; khống chế tỷ lệ chết do sốt rét dưới 0,02/100.000 dân.
- Không để dịch sốt xuất huyết lớn xảy
ra. Khống chế tỷ lệ chết/mắc hàng năm do sốt xuất huyết
< 0,09%.
- 100% số xã/phường quản lý bệnh nhân
tâm thần phân liệt, 80% số xã/phường quản lý bệnh nhân động kinh và 20% số
xã/phường quản lý bệnh nhân rối loạn trầm cảm. Quản lý, điều trị và phục hồi chức
năng tại cộng đồng cho 85% số bệnh nhân tại các xã/phường đã được triển khai.
- 20% số người mắc ung thư khoang miệng,
vú, cổ tử cung, đại trực tràng được phát hiện ở giai đoạn sớm; 80% cán bộ y tế
hoạt động trong dự án được đào tạo nâng cao nghiệp vụ về phòng chống ung thư.
- 50% số người bị tăng huyết áp được phát hiện sớm; 30% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị
theo hướng dẫn chuyên môn.
- 40% số người bệnh đái tháo đường được
phát hiện, trong đó 40% được quản lý, điều trị. Khống chế tỷ lệ tiền đái tháo
đường < 20% ở người 30-69 tuổi và khống chế tỷ lệ đái
tháo đường < 10% ở người 30-69 tuổi.
- Giảm tỷ lệ bướu cổ trẻ em từ 8 - 10
tuổi <5%.
- Giảm ít nhất 30% tỷ lệ mắc mới các
bệnh tật ở trẻ mầm non, học sinh phổ thông như: Cận thị, cong vẹo cột sống, thừa
cân, béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường so với tỷ lệ mắc mới
năm 2015. Trên 90% số trẻ mầm non, học sinh phổ thông được sàng lọc, tư vấn điều
trị cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm
thần học đường; 85% số học sinh ở vùng nguy cơ cao được tẩy giun định kỳ 2 lần/năm.
1.2. Nội dung hoạt động chủ yếu
a) Hoạt động phòng, chống lao
- Tăng cường năng lực xét nghiệm và
X-quang phổi, bảo đảm chất lượng theo quy định.
- Triển khai các can thiệp tích cực,
phát hiện chủ động, chẩn đoán sớm và quản lý bệnh nhân lao, lao kháng thuốc, bảo
đảm chất lượng điều trị, tăng tỷ lệ điều trị thành công, giảm tỷ lệ thất bại, bỏ
điều trị, chết.
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn
chuyên môn về phòng, chống lao.
- Giám sát chuyên môn, hiệu quả hoạt
động phòng chống lao tại các tuyến, tăng cường áp dụng hệ thống thông tin điện
tử trong quản lý dữ liệu và quản lý chương trình.
b) Hoạt động phòng, chống bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính và hen phế quản (BPTNMT&HPQ)
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn
BPTNMT&HPQ.
- Sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người
bệnh mắc BPTNMT&HPQ.
- Tổ chức mô hình sinh hoạt câu lạc bộ
cho người bệnh mắc PTNMT&HPQ ở bệnh viện tại các tuyến để nâng cao kiến thức
của người bệnh.
c) Hoạt động phòng, chống phong
- Tổ chức khám phát hiện và đa hóa trị
liệu cho bệnh nhân phong mới.
- Phòng chống tàn tật, phục hồi chức
năng và tái hòa nhập cộng đồng cho bệnh nhân phong.
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn
chuyên môn về phòng, chống phong.
- Giám sát chuyên môn hoạt động phòng
chống phong ở địa phương.
- Tổ chức loại trừ bệnh phong ở tuyến
huyện.
d) Hoạt động phòng, chống sốt rét
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn
chuyên môn về phòng, chống sốt rét.
- Điều tra, giám sát ca bệnh/ổ bệnh sốt
rét.
- Giám sát dịch tễ sốt rét và giám
sát công tác điều trị bệnh nhân.
e) Hoạt động phòng, chống sốt xuất
huyết
- Giám sát dịch tễ tại các địa bàn trọng
điểm.
- Điều tra, giám sát ca bệnh /ổ bệnh.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về
phòng, chống sốt xuất huyết.
f) Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần
- Quản lý, điều trị và phục hồi chức
năng cho các bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm đã được phát
hiện ở giai đoạn trước.
- Phát hiện, lập hồ sơ điều trị, quản
lý, phục hồi chức năng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm
mới.
- Xây dựng các mô hình điểm quản lý bệnh
động kinh, trầm cảm.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn phát
hiện, quản lý, điều trị và phục hồi chức năng bệnh nhân tâm thần.
- Giám sát chuyên môn hoạt động bảo vệ
sức khỏe tâm thần.
g) Hoạt động phòng, chống ung thư
- Tổ chức khám sàng lọc ung thư tại cộng
đồng.
- Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng,
chống bệnh ung thư.
- Triển khai các hoạt động chăm sóc
giảm nhẹ cho người bệnh ung thư.
- Giám sát chuyên môn hoạt động
phòng, chống ung thư.
- Hướng dẫn phòng, chống bệnh ung
thư, các yếu tố nguy cơ cho người bệnh và cộng đồng.
h) Hoạt động phòng, chống bệnh tim mạch
- Sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người
bệnh tăng huyết áp.
- Xây dựng, triển khai mô hình ghi nhận,
quản lý người bệnh tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim. Tổ chức mô hình sinh
hoạt câu lạc bộ cho người bệnh tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu
cơ tim.
- Nghiên cứu, đào tạo tập huấn chuyên
môn phòng, chống bệnh tim mạch.
i) Hoạt động phòng, chống bệnh đái
tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt
- Điều tra, giám
sát dịch tễ học bệnh đái tháo đường, các rối loạn do thiếu Iốt.
- Phát hiện sớm người mắc bệnh đái
tháo đường, tiền đái tháo đường để áp dụng các biện pháp quản lý, điều trị.
- Nghiên cứu, đào tạo tập huấn chuyên
môn phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt.
- Nâng cao năng lực hệ thống phòng
xét nghiệm Iốt tại tuyến tỉnh.
k) Hoạt động Y tế trường học
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn
chuyên môn phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường.
- Thực hiện các hoạt động giáo dục sức
khỏe, thay đổi hành vi về phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường cho học
sinh.
- Thực hiện các hoạt động dự phòng,
phát hiện sớm nguy cơ, tư vấn, chăm sóc, quản lý sức khỏe học sinh. Triển khai
khám chuyên khoa, phát hiện các bệnh, tật thường gặp ở lứa tuổi học đường.
- Triển khai các hoạt động cho học
sinh tự phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe học đường.
- Giám sát chuyên môn.
2. Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung: Giữ vững các kết
quả đã đạt được tiến tới khống chế và loại trừ một số bệnh có vắc xin phòng ngừa;
củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống tiêm chủng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Bảo đảm tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho
trẻ em dưới 1 tuổi hằng năm đạt trên 95%.
- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt,
loại trừ uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ bệnh sởi và triển khai một số vắc
xin mới.
2.2. Nội dung hoạt động
- Duy trì công tác tiêm chủng mở rộng
và tổ chức các chiến dịch tiêm chủng.
- Mua và cung ứng đủ vắc xin, vật tư
tiêm chủng đáp ứng nhu cầu tiêm chủng cho trẻ em, phụ nữ có thai, nữ trong độ
tuổi sinh đẻ trên toàn quốc và các sinh phẩm, vật tư tiêu hao chẩn đoán các bệnh
truyền nhiễm trong tiêm chủng mở rộng.
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn
chuyên môn tiêm chủng mở rộng.
- Giám sát chuyên môn tiêm chủng mở rộng.
- Quản lý đối tượng tiêm chủng trên hệ
thống thông tin tiêm chủng quốc gia.
3. Dự án 3: Dân số và phát triển
3.1. Mục tiêu
3.1.1. Mục tiêu chung: Duy trì mức
sinh thay thế, nâng cao chất lượng dân số về thể chất; khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh. Củng cố, phát triển hệ thống
và nâng cao chất lượng dịch vụ phục hồi chức năng cho người khuyết tật dựa vào
cộng đồng; quản lý, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Giảm tử vong và tình trạng
suy dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ em.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai
hiện đại đạt ≥75%;
- Nâng tỷ lệ bà mẹ mang thai được
sàng lọc trước sinh lên 75%, tỷ lệ trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ sinh lên
80%;
- Khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới
tính khi sinh, phấn đấu đến năm 2020 tỷ số giới tính khi sinh không quá 114,8
trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái;
- Giảm 20% số người chưa thành niên,
thanh niên có thai ngoài ý muốn;
- 80% người khuyết tật có nhu cầu được
tiếp cận với dịch vụ phục hồi chức năng phù hợp; 60% trẻ em khuyết tật dưới 6
tuổi được phát hiện, can thiệp sớm;
- Tối thiểu 50% người cao tuổi được
chăm sóc dự phòng toàn diện, khám sức khỏe định kỳ, được điều trị kịp thời tại
các cơ sở y tế;
- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi
xuống còn dưới 3,5‰.
- Giảm tỷ suất chết mẹ xuống còn dưới
25/100.000 trẻ đẻ sống.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân < 10%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng thể thấp còi <21,8%.
- Tiếp tục cải thiện tình trạng thiếu
vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và ở trẻ em dưới 5
tuổi.
3.2. Nội dung hoạt động
a) Hoạt động Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình (DS - KHHGĐ)
- Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm
sinh và nâng cao chất lượng dân số. Củng cố, mở rộng và phát triển dịch vụ sàng
lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh. Tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân; theo dõi,
quản lý đối tượng đã sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
- Can thiệp thay đổi hành vi, tập
quán sử dụng dịch vụ DS - KHHGĐ và các loại hình dịch vụ phù hợp với tâm lý, tập
quán của người dân tộc thiểu số.
- Tổ chức can thiệp giảm tình trạng
người chưa thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn, chú trọng nhà trường,
khu công nghiệp, khu chế xuất và các địa bàn đặc thù; củng cố các điểm cung cấp
dịch vụ KHHGĐ thân thiện;
- Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo
và ven biển.
- Duy trì, hoàn thiện hệ thống quản
lý phương tiện tránh thai, khai thác và cung cấp thông tin chuyên ngành DS -
KHHGĐ.
- Kiểm soát tốc độ gia tăng tỷ số giới
tính khi sinh. Khuyến khích cộng đồng, tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính
sách dân số; đưa nội dung chính sách dân số vào hương ước, quy ước, vào chương
trình đào tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ.
- Hỗ trợ người nghèo, người cận
nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng mức sinh cao thực hiện
dịch vụ KHHGĐ và xử lý tai biến theo chuyên môn y tế (nếu
có). Tư vấn sử dụng, theo dõi, quản lý đối tượng sử dụng
các biện pháp tránh thai, KHHGĐ.
- Đẩy mạnh tiếp thị xã hội các phương
tiện tránh thai; xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển.
- Tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng
thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, chú trọng công tác thăm, tư vấn tại hộ
gia đình và tư vấn nhóm nhỏ cho các đối tượng khó tiếp cận và địa bàn trọng điểm.
- Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng
ghép với cung cấp dịch vụ DS - KHHGĐ tại các địa bàn trọng điểm, nâng cao nhận
thức về mất cân bằng giới tính khi sinh; tổ chức các hoạt động nhân các sự kiện
DS - KHHGĐ; tuyên truyền phổ biến, giáo dục về DS - KHHGĐ.
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức về DS - KHHGĐ.
- Triển khai các mô hình các dịch vụ
can thiệp về DS - KHHGĐ.
- Hỗ trợ cộng tác viên thực hiện công
tác DS - KHHGĐ.
b) Hoạt động phục hồi chức năng cho
người khuyết tật tại cộng đồng
- Đào tạo nhân viên y tế hướng dẫn tập
luyện tại cộng đồng.
- Triển khai các mô hình phục hồi chức
năng tại tuyến y tế cơ sở.
- Sàng lọc phát hiện khuyết tật và
nhu cầu phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
- Mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt
động chuyên môn của dự án.
c) Hoạt động chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi
- Triển khai mô hình chăm sóc sức khỏe
dài hạn, mô hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, tại các đơn vị nuôi dưỡng,
chăm sóc sức khỏe tập trung (trung tâm dưỡng
lão...) cho người cao tuổi.
- Đào tạo, tập huấn về chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho cán bộ, nhân viên cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi tại cộng đồng;
- Tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh
sớm ở người cao tuổi.
d) Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn chăm
sóc sức khỏe sinh sản.
- Hỗ trợ thực hiện gói dịch vụ cấp cứu
sản khoa thiết yếu toàn diện.
- Triển khai các can thiệp chăm sóc sức
khỏe trẻ em dựa vào cộng đồng. Triển khai mô hình can thiệp chăm sóc sức khỏe
sinh sản vị thành niên, thanh niên tại một số tỉnh trọng điểm.
- Sàng lọc bệnh nhiễm khuẩn đường
sinh dục; phát hiện sớm, điều trị các tổn thương tiền ung
thư và ung thư cổ tử cung theo kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm
soát ung thư cổ tử cung.
e) Hoạt động cải thiện tình trạng
dinh dưỡng trẻ em
- Đào tạo, tập huấn và giám sát
chuyên môn về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em.
- Hướng dẫn thực hành kỹ thuật chế
biến thức ăn và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ có
con dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân béo phì; xây dựng mô hình
phòng, chống suy dinh dưỡng đặc thù cho từng vùng.
- Tổ chức các chiến dịch bổ sung
vitamin A, chiến dịch phòng, chống suy dinh dưỡng.
4. Dự án 4: An toàn thực phẩm
4.1. Mục tiêu
4.1.1. Mục tiêu chung: Kiểm soát an
toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập, phát huy
hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng
4.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp
tính trong vụ ngộ độc được ghi nhận dưới 7 người/100.000 dân.
- Xây dựng và duy trì hoạt động phòng
kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025:2005.
- 100% người quản lý, 95% người trực tiếp
sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; 80% người tiêu dùng được cập nhật kiến
thức về an toàn thực phẩm.
- 100% cơ sở sản xuất, chế biến thực
phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP; ít nhất 80% cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô tập
trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ATTP như GMP, HACCCP, ISO,...; 60%
vùng nuôi nhỏ lẻ được giám sát dư lượng hóa chất độc hại; 40% diện tích sản xuất
rau áp dụng VietGap và 100% vùng nuôi trồng thủy sản chủ lực, vùng trồng rau và
vùng chăn nuôi tập trung được giám sát dư lượng các chất độc hại; 95% cơ sở sản
xuất ban đầu nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn.
- 98% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
thuộc tuyến tỉnh quản lý và 90% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc tuyến
huyện quản lý được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; 100% bếp ăn tập
thể được kiểm soát chặt chẽ và thực hiện ký cam kết bảo đảm ATTP; 80% chợ được
quy hoạch và kiểm soát ATTP (không bao gồm chợ tự phát).
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép trên tổng
số mẫu được kiểm tra ATTP trong các chương trình giám sát quốc gia về ATTP nông
sản < 6%.
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép trên tổng
số mẫu được kiểm tra ATTP trong các chương trình giám sát quốc gia về ATTP thủy
sản < 4%.
4.2. Nội dung hoạt động chủ yếu
- Cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất
cho phòng Xét nghiệm của TTYT Dự phòng tỉnh và Chi cục An toàn thực phẩm.
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn
chuyên môn an toàn thực phẩm cho cán bộ làm công tác ATTP các tuyến.
- Kiểm tra thực hiện các quy định về
an toàn thực phẩm; lấy mẫu, kiểm nghiệm phục vụ thanh tra, hậu kiểm bảo đảm an
toàn thực phẩm.
- Điều tra, giám sát ngộ độc thực phẩm,
giám sát nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm và phân tích nguy cơ ATTP; cảnh báo, xử
lý các sự cố về ATTP, kiểm soát ATTP các cơ sở dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể
và thức ăn đường phố; giám sát dịch tễ học các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng, áp dụng một số mô
hình tiên tiến đạt chuẩn về ATTP như: Chợ an toàn thực phẩm, GMP, GHP, VietGAP,
HACCP, ISO 22000, dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể và thức ăn đường phố...
5. Dự án 5: Phòng, chống HIV/AIDS
5.1. Mục tiêu
5.1.1. Mục tiêu chung: Khống chế tỷ lệ
nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2020; giảm số người nhiễm
HIV mới, số người chuyển sang AIDS và số người tử vong do HIV/AIDS hàng năm.
5.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Số trường hợp nhiễm mới HIV do lây
nhiễm qua đường tiêm chích ma túy giảm 25%, do lây nhiễm qua đường tình dục giảm
20%, so với năm 2015;
- 90% số người nhiễm HIV trong cộng đồng
biết tình trạng nhiễm HIV của mình; 90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút (ARV); 90% số người điều trị ARV có
tải lượng vi rút HIV thấp dưới ngưỡng ức chế.
5.2. Nội dung hoạt động chủ yếu
-Tăng cường xét nghiệm phát hiện HIV:
Mở rộng xét nghiệm sàng lọc HIV, đặc biệt là xét nghiệm tại cộng đồng; giám sát
dịch HIV.
- Mở rộng can thiệp giảm hại và dự
phòng lây nhiễm HIV: Phân phát bơm kim tiêm và bao cao su, ưu tiên các khu vực
trọng điểm về HIV; kết hợp phát miễn phí với tiếp thị xã hội bao cao su và truyền
thông thay đổi hành vi. Mở rộng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế; triển khai cấp phát thuốc thay thế theo quy định.
-Mở rộng, bảo đảm chất lượng điều trị
HIV/AIDS: Kiện toàn mạng lưới các Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS đủ điều kiện để
thực hiện khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế theo hợp đồng với cơ quan Bảo hiểm; mở
rộng mạng lưới cấp phát thuốc ARV tại trạm y tế tuyến xã. Tăng cường quản lý chất
lượng điều trị HIV/AIDS, kiểm soát tải lượng vi rút. Tăng cường dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con; hoàn thiện mạng lưới điều trị đồng nhiễm HIV/Lao, HIV/Viêm gan vi rút. Bảo đảm cung ứng thuốc và giám sát tình hình kháng
thuốc ARV.
6. Dự án 6: Bảo đảm máu an toàn và
phòng, chống một số bệnh lý huyết học
6.1. Mục tiêu
6.1.1. Mục tiêu chung: Bảo đảm cung cấp
máu, an toàn truyền máu và phòng, chống hiệu quả một số bệnh lý huyết học
6.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Số lượng máu tiếp nhận 4.000 đơn vị/năm
trong đó từ nguồn tình nguyện 2.000 đơn vị.
- 70% người bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia)
được chẩn đoán và điều trị tại viện.
- 60% người bệnh ưa chảy máu (Hemophilia) được chẩn
đoán đưa vào quản lý và điều trị tại bệnh viện.
6.2. Nội dung hoạt động chủ yếu
- Triển khai tổ chức vận động hiến
máu tình nguyện.
- Tổ chức các hoạt động vận động hiến
máu tình nguyện bằng các hoạt động truyền thông đặc thù;
- Phối hợp tổ chức các sự kiện hiến
máu, mô hình tổ chức hiến máu hiệu quả, thiết thực nhằm tuyển chọn nguồn người
hiến máu an toàn.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về an
toàn truyền máu và phòng, chống một số bệnh lý huyết học.
- Nâng cao chất lượng nội kiểm, triển
khai hoạt động ngoại kiểm các xét nghiệm bảo đảm cung cấp máu và truyền máu an
toàn.
- Triển khai các hoạt động có tính chất
nghiên cứu khoa học.
- Giám sát dịch tễ; thực hiện phác đồ
điều trị một số bệnh lý huyết học.
7. Dự án 7: Quân dân y kết hợp
7.1. Mục tiêu
7.1.1. Mục tiêu chung: Tạo điều kiện
cho người dân sinh sống ở khu vực ven biển được tiếp cận với các dịch vụ y tế
có chất lượng ngày càng cao; tăng cường khả năng đáp ứng của ngành y tế trong
các tình huống khẩn cấp.
7.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Duy trì đẩy mạnh hoạt động kết hợp
quân dân y, công tác y tế quân sự địa phương.
- Nâng cao năng lực quân dân y, sẵn
sàng tham gia trong hoạt động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và các
tình huống khẩn cấp khác.
- Hỗ trợ bổ sung, sửa chữa các phương
tiện, trang thiết bị và thuốc thiết yếu để phục vụ khám chữa bệnh và phòng chống
dịch bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh quân dân y.
7.2. Nội dung hoạt động chủ yếu
- Đào tạo, tập huấn nội dung quân dân
y kết hợp.
- Khám bệnh, chữa bệnh lưu động và
theo chiến dịch cho các đối tượng chính sách, người nghèo tại xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo, xã khu vực I, khu vực II, khu vực III thuộc vùng dân tộc và miền
núi, các khu vực trọng điểm về quốc phòng, an ninh.
- Hỗ trợ sửa chữa, bổ sung trang thiết
bị y tế thiết yếu cho các cơ sở y tế quân dân y khu vực biên giới, biển đảo.
8. Dự án 8: Theo dõi, kiểm tra,
giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế.
8.1. Mục tiêu
8.1.1. Mục tiêu chung: Theo dõi, kiểm
tra, giám sát đánh giá bảo đảm thực hiện Chương trình hiệu quả. Triển khai các
hoạt động truyền thông y tế, chủ động góp phần phòng, chống bệnh tật nâng cao sức
khỏe người dân và cộng đồng.
8.1.2. Mục tiêu cụ thể
- 7/8 Dự án (trừ Dự án 8) thuộc
Chương trình được kiểm tra, giám sát, đánh giá theo đánh giá thường xuyên, theo
quy định.
- 7/8 Dự án thuộc Chương trình (trừ
Dự án 8) được truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8.2. Nội dung hoạt động chủ yếu
- Thiết lập và tổ chức thực hiện hệ
thống theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình, Dự án.
- Đào tạo, tập huấn về theo dõi, kiểm
tra, giám sát, đánh giá và truyền thông về các nội dung của Chương trình.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
về các nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng (bao
gồm cả truyền thông về công tác an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
và Chương trình phối hợp số 90/CTrPH/CP-ĐCTUBTWMTTQVN
ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam).
- Tổ chức các ngày/tháng cao điểm
truyền thông phù hợp với các hoạt động của Chương trình, Dự án.
- Mua sắm trang thiết bị phục vụ công
tác truyền thông, trang thiết bị công nghệ thông tin.
- Xây dựng, sản xuất, nhân bản, phát
hành các sản phẩm truyền thông.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông,
giáo dục, tư vấn về y tế, dân số và an toàn thực phẩm. Xây dựng, duy trì, triển
khai đội truyền thông cơ động; đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về an
toàn thực phẩm của các nhóm đối tượng.
- Xây dựng và duy trì hệ thống thông
tin quản lý, cơ sở dữ liệu.
- Khen thưởng đối với tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc, điển hình trong việc tổ chức, triển khai thực hiện
các nội dung của Chương trình.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
Ngoài các nội dung chủ yếu của từng dự
án, cần tập trung vào một số nhiệm vụ, giải pháp chung của các dự án như sau:
1. Công tác quản lý, chỉ đạo
- Tăng cường sự lãnh đạo của chính
quyền các cấp đối với các hoạt động dự án thuộc Chương trình mục tiêu Y tế -
Dân số.
- Nghiên cứu đưa các chỉ tiêu quan trọng
của kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương hàng năm.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát các hoạt động y tế thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa
bàn; tổ chức tốt các hoạt động phối hợp liên ngành, trong đó ngành Y tế làm đầu
mối.
2. Tăng cường phối hợp hoạt động
liên ngành
Nâng cao hiệu quả phối hợp, lồng ghép
giữa ngành y tế với các ngành, đoàn thể, góp phần bảo đảm thành công của Chương
trình trong giai đoạn đến năm 2020, đặc biệt phối hợp triển khai tốt các can
thiệp tại cộng đồng về phòng chống dịch bệnh, HIV/AIDS, an toàn thực phẩm, dân
số và phát triển,...
3. Củng cố, kiện toàn hệ thống y tế
- Kiện toàn hệ thống y tế tỉnh theo định
hướng chỉ đạo của Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 26/2/2018 của Tỉnh ủy
Ninh Bình thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày
26/2/2018 thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập,
trong đó tập trung hoàn thiện Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh (CDC).
- Tiếp tục kiện toàn, củng cố và phát
triển hệ thống y tế, đặc biệt là y tế cơ sở theo Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày
25/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình thực hiện Đề án xây dựng và phát
triển mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn đến năm 2020,
tầm nhìn 2025 và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành
động số 21-CTr/TU của Tỉnh ủy Ninh Bình.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
Chương trình Y tế - Dân số giai đoạn đến năm 2020 bao gồm:
- Ngân sách Trung ương: Theo Quyết định
cấp hàng năm của Bộ Y tế.
- Ngân sách địa phương: Ngân sách địa
phương được bố trí để thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Mua vật tư tiêm chủng (trừ bơm
kim tiêm và hộp an toàn); vật tư, trang thiết bị, hóa
chất thông dụng của Chương trình.
+ Tiêu hủy bơm kim tiêm; thuốc, vắc
xin, mẫu bệnh phẩm, vật tư, hóa chất hết hạn sử dụng (nếu có) thuộc Chương
trình; tiêu hủy thực phẩm, nguyên liệu sản xuất, chế biến thực phẩm; vật tư,
hóa chất phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về an toàn thực
phẩm (đối với hàng vô chủ) phát hiện trong các đợt kiểm tra, thanh tra, giám
sát thuộc Chương trình.
+ Hỗ trợ chi phí đi lại cho bệnh nhân
thuộc hộ nghèo đến kiểm tra tình trạng bệnh tại cơ sở y tế chuyên khoa từ tuyến
huyện trở lên.
+ Đầu tư, duy trì, cập nhật hệ thống
thông tin quản lý chuyên ngành, cơ sở dữ liệu của các Chương trình, Dự án tại địa
phương; chi hỗ trợ cán bộ y tế đưa bệnh nhân lao tới tổ khám, điều trị lao tuyến
huyện, hỗ trợ khám, phát hiện bệnh nhân lao phổi và cấp phát thuốc, theo dõi
tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
+ Xây dựng, triển khai mô hình quản
lý bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản
và tâm thần; mô hình phòng chống bệnh tật lứa tuổi học đường; thực hiện dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình, xử lý tai biến theo chuyên môn y tế.
+ Đào tạo, tập huấn, diễn tập nâng
cao năng lực cho các đối tượng của các Dự án tại tuyến cơ sở; thù lao cho cán bộ
chuyên trách, cộng tác viên, hỗ trợ cho cán bộ y tế; chi trả công cho người trực
tiếp thực hiện các hoạt động xử lý ổ dịch và hoạt động phòng, chống bệnh sốt
rét, bệnh sốt xuất huyết.
+ Hỗ trợ quản lý chương trình tại địa
phương; kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình của địa phương.
+ Bố trí vốn đối ứng cho các cơ quan,
đơn vị để cùng với ngân sách trung ương triển khai các hoạt động của Dự án; lồng
ghép với các Chương trình, Dự án, hoạt động khác có liên quan trên địa bàn để bảo
đảm thực hiện các mục tiêu, nội dung, hoạt động của Dự án.
- Nguồn vốn hợp pháp khác theo Quyết
định 1125/QĐ-TTg ngày 31/10/2017 của Thủ tướng chính phủ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, trên cơ sở các nhiệm vụ cụ
thể, Sở Y tế xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính
thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện các chính sách, đề án, dự án trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản
lý và quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án thuộc
CTMT Y tế - Dân số.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
& Đầu tư và các Sở, ngành liên quan huy động các nguồn lực đầu tư cho các
hoạt động thuộc CTMT Y tế - Dân số.
- Định kì tổ chức đánh giá thực hiện
các chỉ tiêu, kế hoạch, báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải
pháp tháo gỡ về UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Nghiên cứu hướng dẫn và đưa các mục
tiêu, chỉ tiêu thuộc CTMT Y tế - Dân số vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, của ngành và của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách huy động
các nguồn lực đầu tư cho các Dự án thuộc CTMT Y tế - Dân số.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn ngân sách tỉnh nhằm triển khai
thực hiện thành công các mục tiêu, kế hoạch giai đoạn đến năm 2020.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế căn cứ
nhiệm vụ và khả năng ngân sách địa phương theo Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày
31/10/2017 của Thủ tướng chính phủ bố trí kinh phí hàng năm cho triển khai các
hoạt động, dự án thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số
đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng kinh phí để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tăng cường công tác quản lý ATTP đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản
lý và đối với chợ đầu mối, đấu giá nông sản trên địa bàn tỉnh.
- Cụ thể hóa cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung bảo đảm an toàn
thực phẩm.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, các
sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị triển khai các giải
pháp, các chương trình, các đề án thực hiện kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao về ATTP.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế thực
hiện truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có xảy ra ngộ độc thực phẩm, quản lý
nguy cơ ô nhiễm thực phẩm.
5. Sở Công thương
- Tăng cường công tác quản lý an toàn
thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phân cấp quản
lý và đối với các chợ, siêu thị, các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối
hàng hóa thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Phòng chống thực phẩm giả, gian lận
thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, các
sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai các giải pháp,
các chương trình, các đề án thực hiện kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được giao về ATTP.
- Kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc
kinh doanh thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng, thực phẩm nhập lậu, không
rõ nguồn gốc xuất xứ, việc kinh doanh hóa chất liên quan đến thực phẩm.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với ngành Y tế và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, triển khai tốt công tác y tế trường học,
chỉ đạo đổi mới nội dung giáo dục thể chất, tâm lý theo định hướng của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Đẩy mạnh việc gắn y tế trường học với y tế cơ sở.
7. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát, ngăn chặn việc
nhập lậu thực phẩm; phát hiện, điều tra, xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về ATTP; phòng chống ma túy, mại dâm trên địa bàn tỉnh.
8. Các Sở, ngành, đoàn thể và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Phối hợp chỉ đạo, tổ chức thực hiện,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu Y tế
- Dân số giai đoạn đến năm 2020.
- Bố trí kinh phí để thực hiện các nội
dung hoạt động thuộc nhiệm vụ ngân sách địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết
định 1125/QĐ-TTg ngày 31/10/2017 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành và địa phương nghiêm túc triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP2, VP3, VP4, VP5, VP7, VP6.
Tr05/YT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|