Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 81-KH/TU thực hiện Chỉ thị 19-CT/TW về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới do tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu 44/KH-UBND
Ngày ban hành 23/08/2018
Ngày có hiệu lực 23/08/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Kim Ngọc Thái
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/KH-UBND

Trà Vinh, ngày 23 tháng 08 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 81-KH/TU NGÀY 23/4/2018 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 19-CT/TW, NGÀY 10/01/2018 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Thực hiện Kế hoạch số 81-KH/TU ngày 23/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/01/2018 của Ban Bí thư về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích:

- Khẳng định chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước và chính quyền các cấp đối với đồng bào dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế trong công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer thời gian qua, để vùng đồng bào dân tộc Khmer được phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội và an ninh - quốc phòng.

- Tạo sự chuyển biến nhận thức về công tác dân tộc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc các cấp trong tỉnh và các tầng lớp nhân dân về trách nhiệm và nghĩa vụ trong công tác dân tộc gắn với thực hiện chủ trương, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước trong vùng đồng bào dân tộc.

- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, người đứng đầu các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới.

2. Yêu cầu:

- Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 81-KH/TU ngày 23/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy gắn với tiếp tục quán triệt sâu rộng Kết luận số 01-KL/TU ngày 16/6/2016 “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03 của Tỉnh ủy (khóa IX) về phát triển toàn diện vùng đồng bào Khmer giai đoạn 2011 - 2015” đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức góp phần tạo sự thống nhất, đồng thuận cao trong hệ thống chính trị và toàn xã hội.

- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 81-KH/TU ngày 23/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, thiết thực, hiệu quả, góp phần phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc Khmer.

II. NỘI DUNG:

1. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức triển khai, quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Chỉ thị số 19-CT/TW của Ban Bí thư, Kế hoạch số 81-KH/TU ngày 23/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; lồng ghép thực hiện các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh với Kế hoạch số 81-KH/TU như: Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 01/8/2014 về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 2196/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 402/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới và Kết luận số 01-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 09/9/2011 của Tỉnh ủy (khóa IX) về phát triển toàn diện vùng đồng bào Khmer giai đoạn 2011- 2015; Quyết định số 2594/QĐ-UBND ngày 05/12/2016 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 61/QĐ-UBND ngày 12/01/2018 ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 503/QĐ-UBND ngày 15/3/2018 ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

2. Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội vùng đồng bào dân tộc Khmer. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách được triển khai trên địa bàn, không để xảy ra lãng phí, tiêu cực. Xây dựng các hình thức kinh tế hợp tác nhằm thực hiện tốt mối liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, cung ứng các dịch vụ đầu vào cho sản xuất và đầu ra cho sản phẩm, tăng giá trị hàng hóa, góp phần tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống cho đồng bào. Thực hiện tốt chính sách ưu tiên hỗ trợ vốn ưu đãi cho đối tượng là người Khmer trong phát triển sản xuất, dịch vụ. Quan tâm chỉ đạo đầu tư, hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong vùng đồng bào Khmer đảm bảo tăng thu nhập và cải thiện đời sống.

3. Tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng việc dạy và học ngữ văn Khmer trong hệ thống giáo dục phổ thông; đồng thời hỗ trợ, quản lý nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy bổ túc ngữ văn Khmer và việc dạy Pali, giáo lý trong các chùa Khmer. Phát huy vai trò Hội đoàn kết Sư sãi yêu nước các cấp, chức sắc, chức việc, nhân sĩ trí thức, người có uy tín trong đồng bào dân tộc Khmer trong công tác vận động quần chúng.

Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách cho giáo viên, học sinh, sinh viên người dân tộc Khmer theo quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đối với học sinh là người dân tộc Khmer đúng theo quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006, Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ và theo nhu cầu tuyển dụng công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, nhằm thực hiện đúng mục đích, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách cử tuyển, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc Khmer đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài.

Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu và khám chữa bệnh cho đồng bào dân tộc Khmer. Tập trung đầu tư nâng cấp các bệnh viện, trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực; tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu về y tế, chính sách bảo hiểm y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh; phấn đấu để tất cả nhân dân trong vùng được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản và được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng, kể cả hỗ trợ việc bảo tồn, khai thác, sử dụng những hình thức dân gian và phương pháp chữa bệnh cổ truyền có giá trị của đồng bào Khmer đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

Kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức y tế cả về số lượng, chất lượng, thực hiện chính sách hỗ trợ đối với công chức, viên chức y tế là người dân tộc Khmer ở vùng đồng bào dân tộc, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; các bệnh viện tăng cường chất lượng khám, chữa bệnh cho chư tăng Khmer; nâng cao tinh thần y đức nghề nghiệp và thái độ phục vụ nhân dân.

4. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ, năng lực thực hiện tốt các chính sách trong vùng đồng bào dân tộc. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 2196/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đào tạo cán bộ Khmer đạt chuẩn về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, phải đọc, viết thông thạo Ngữ văn Khmer; quan tâm đào tạo sau đại học đối với các đồng chí cán bộ dân tộc được đánh giá có triển vọng tốt. Mạnh dạn phân công, bố trí cán bộ người dân tộc nhất là cán bộ trẻ, có năng lực vào các chức danh chủ chốt, chức danh lãnh đạo, quản lý các ngành, các cấp; điều động, phân công cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết, có tư tưởng, quan điểm tốt, là cán bộ nguồn quy hoạch về công tác vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về chế độ tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên chức dân tộc Khmer.

5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tiếp cận các chính sách, các dịch vụ xã hội trợ giúp cho đồng bào Khmer; các chương trình, dự án, quỹ đầu tư có mục tiêu và chính sách hỗ trợ người nghèo nhằm bảo đảm đầu tư có hiệu quả, đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích nhằm kéo giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc từ 4 - 5%/năm.

6. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương Đảng, Chính phủ và Tỉnh ủy về nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng - an ninh, nhất là địa bàn có đông đồng bào Khmer, tín đồ tôn giáo. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục cho nội bộ, chư tăng và đồng bào Khmer hiểu về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để tự giác thực hiện. Đồng thời, giáo dục nâng cao ý thức cảnh giác, tích cực tham gia phòng, chống, góp phần đấu tranh ngăn chặn làm thất bại chiến lược “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, phản động và kẻ xấu lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhân quyền để hoạt động trái pháp luật, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự trong vùng đồng bào dân tộc.

Phát huy dân chủ ở cơ sở; cán bộ, đảng viên phải nắm chắc tâm tư nguyện vọng của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia quản lý, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật. Chủ động giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp, khiếu kiện của nhân dân, không để xảy ra điểm nóng, không để kẻ địch, bọn xấu lợi dụng xuyên tạc, vu cáo, kích động chống phá cách mạng; thực hiện tốt công tác vận động, phát huy vai trò tích cực của chức sắc, chức việc, chư tăng, người có uy tín trong dân tộc, tôn giáo tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ:

1. Ban Dân tộc tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt các chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách dân tộc; giáo dục, hướng dẫn đồng bào, chư tăng dân tộc Khmer thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh việc nắm tâm tư nguyện vọng, tình hình an ninh chính trị và trật tự trong vùng đồng bào Khmer để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành tỉnh có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện chính sách dân tộc kịp thời; ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng khác trong vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển ở vùng đồng bào dân tộc Khmer; ưu tiên vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

[...]