ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
15 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2024
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số
03/2007/QH12 ngày 21/11/2007, các Quyết định của Bộ Y tế: số 266/QĐ-BYT ngày
02/02/2024 ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024; số
3984/QĐ- BYT ngày 29/10/2023 ban hành kế hoạch kiểm soát, quản lý bền vững dịch
bệnh COVID-19 giai đoạn 2023-2025; số 4531/QĐ-BYT ngày 24/9/2021 của Bộ Y tế
ban hành Kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan vi rút giai đoạn 2021-2025; số
2151/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống
bệnh dại, giai đoạn 2022 - 2030”. Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số
294/TTr-SYT ngày 19/01/2024 và ý kiến thống nhất của các thành viên UBND tỉnh
(văn bản xin ý kiến số 424/VP.UBND-VHXH ngày 02/02/2024 của Văn phòng UBND tỉnh),
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên
địa bàn tỉnh năm 2024, nội dung như sau:
Phần 1
TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH NĂM 2023
I. Tình hình dịch bệnh truyền
nhiễm
1. Trên thế giới
Năm 2023, thế giới tiếp tục ghi nhận các trường hợp
mắc, tử vong do các bệnh lây truyền từ động vật sang người, các bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm, mới nổi tại nhiều quốc gia. Theo Tổ chức Y tế thế giới, trong tháng
12/2023 thế giới ghi nhận gần 10.000 ca tử vong do COVID-19, số ca nhập viện
tăng 42% so với tháng 11/2023; các biến thể mới của SARS-CoV-2 vẫn liên tục biến
đổi, hiện JN.1 đã gia tăng nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. Tại Hoa Kỳ, Trung
Quốc và một số quốc gia châu Âu cũng ghi nhận sự gia tăng trở lại các ca nhiễm
COVID-19 cùng với sự lây lan của các bệnh về đường hô hấp khác như cúm mùa và
vi rút hợp bào hô hấp (RSV). Ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, hàng năm có
khoảng 1 tỷ trường hợp mắc bệnh cúm theo mùa, trong đó có 3-5 triệu trường hợp
mắc bệnh nặng; trong đó có 290.000 đến 650.000 ca tử vong. Bên cạnh cúm mùa và
các nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính, năm 2023 trên thế giới cũng ghi nhận các
trường hợp mắc cúm động lực cao cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) và cúm gia cầm
A(H9N2).
Ngày 05/5/2023, sau hơn 03 năm xảy ra đại dịch, Tổ
chức Y tế thế giới (WHO) xác nhận COVID-19 không còn là tình trạng khẩn cấp về
sức khỏe cộng đồng gây quan ngại quốc tế; đến hết năm 2023, thế giới ghi nhận
trên 700 triệu trường hợp mắc và trên 6,9 triệu trường hợp tử vong. Năm 2023,
WHO cũng đã tuyên bố đợt bùng phát đậu mùa khỉ (Mpox) không còn là tình trạng
khẩn cấp về sức khỏe toàn cầu; đến hết năm 2023, thế giới ghi nhận trên hơn
92.000 trường hợp mắc, 171 trường hợp tử vong tại 116 quốc gia và vùng lãnh thổ.
2. Tại Việt Nam
- COVID-19: Năm 2023, cả nước ghi nhận hơn
99 nghìn trường hợp mắc, 20 trường hợp tử vong[1].
- Sốt xuất huyết: Năm 2023, cả nước ghi nhận
hom 172.000 trường hợp mắc, 43 trường hợp tử vong[2].
- Tay chân miệng: Trong năm 2023, cả nước ghi
nhận gần 181.000 trường hợp mắc, 31 trường hợp tử vong[3].
- Đậu mùa khỉ: Tính đến hết năm 2023, cả nước
ghi nhận 137 trường hợp mắc (02 ca ghi nhận năm 2022), 06 trường hợp tử vong[4].
- Bạch hầu: Năm 2023, cả nước ghi nhận 57
trường hợp mắc, 07 trường hợp tử vong, xảy ra cục bộ tại một số địa phương khu
vực miền núi phía Bắc.
- Sốt phát ban nghi sởi: Trong năm 2023, cả
nước ghi nhận 401 trường hợp mắc, không ghi nhận tử vong. So với năm 2022, số mắc
tăng 9,6%.
- Sốt rét: Năm 2023, cả nước ghi nhận 448
trường hợp mắc, 02 trường hợp tử vong do sốt rét. So với năm 2022, số mắc sốt
rét giảm 1,5%.
- Bệnh dại: Năm 2023, cả nước ghi nhận 82
trường hợp tử vong[5].
- Cúm mùa: Năm 2023 cả nước ghi nhận 289.066
ca mắc, 01 ca tử vong[6].
- Các bệnh truyền nhiễm khác tình hình ổn định, cơ
bản được kiểm soát. Năm 2023, trong nước không ghi nhận các trường hợp mắc bệnh
truyền nhiễm nhóm A như tả, cúm A(H5N1), cúm A(H7N9), MER-CoV, Ebola...
3. Tại Quảng Ninh
Từ đầu dịch cho đến nay ghi nhận 365.182 ca mắc (nhập
cảnh 228 ca, nội địa 364.954 ca). Trong năm 2023 (tính đến 31/12/2023), toàn tỉnh
ghi nhận 3.805 ca mắc COVID-19 tại 13/13 huyện, chiếm 1,04% tổng số ca mắc ghi
nhận từ đầu vụ dịch. Hiện nay, dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đã được kiểm
soát tốt, chỉ còn ghi nhận một vài ca mắc rải rác trong tuần, có nhiều thời điểm
nhiều ngày liên tiếp không ghi nhận ca mắc mới.
- Dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh mới nổi, tái nổi:
Không ghi nhận các trường hợp mắc Đậu mùa khỉ, Viêm gan cấp không rõ nguyên
nhân trên địa bàn tỉnh. Không ghi nhận các trường hợp mắc MERS-CoV; cúm gia cầm
độc lực cao gây bệnh cho người (A/H5N1, A/H5N6) và cúm A/H7N9 trên người,...
- Sốt xuất huyết: năm 2023, ghi nhận 586 ca
mắc SXH tại 13/13 địa phương, trong đó có 529 ca dương tính tại 13/13 huyện, thị
xã, thành phố. Số ca mắc giảm 36,6% so với năm 2022 (924 ca). Có 428 ca nội địa,
158 ca nội địa. Hầu hết là các ca bệnh nhẹ, và phần lớn điều trị tại nhà.
- Tay chân miệng: năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận
440 ca mắc TCM lâm sàng, tăng 27,2% so với năm 2022 (346 ca). Kết quả xét nghiệm
ghi nhận 17 ca dương tính: 01 ca dương tính với vi rút đường ruột và 16 ca
dương tính với EV71.
- SPB nghi sởi: Toàn tỉnh giám sát 61 ca sốt
phát ban nghi sởi/rubella. Kết quả xét nghiệm khẳng định không ghi nhận trường
hợp dương tính với sởi.
- Bệnh ho gà: Trong năm 2023, trên địa bàn tỉnh
không ghi nhận trường hợp mắc/nghi mắc ho gà.
- Liên cầu lợn: ghi nhận 07 trường hợp mắc
(Hạ Long: 05, Móng Cái: 01, Bình Liêu: 01). Số mắc tăng 05 trường hợp so với
cùng kỳ năm 2022.
- Dại: ghi nhận 02 ca mắc tại Hải Hà và Uông
Bí.
- Thủy đậu: ghi nhận 579 ca mắc.
- Quai bị: ghi nhận 46 ca mắc.
II. Đánh giá chung về tình
hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh
- Tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh đã được
kiểm soát, chỉ còn ghi nhận một vài ca mắc rải rác.
- Số ca mắc mới Tay chân miệng bắt đầu ghi nhận sự
gia tăng vào đầu tháng 8 và đạt đỉnh vào tháng 10, phù hợp với tính chu kỳ hàng
năm của bệnh và xu hướng chung của cả nước trong thời gian qua.
- Bệnh sốt xuất huyết tiếp tục xuất hiện tại các địa
phương và tuy nhiên đã giảm rõ rệt so với cùng kỳ năm 2022, tình hình dịch được
kiểm soát ổn định.
- Một số bệnh dịch có chiều hướng gia tăng:
Whitmore, Thương hàn, Thủy đậu... Các địa phương tăng cường giám sát phát hiện
và ghi nhận ca bệnh, thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường và truyền thông
các biện pháp phòng bệnh trong cộng đồng.
- Các dịch bệnh lưu hành khác ổn định không ghi nhận
ca mắc hoặc chỉ ghi nhận các ca mắc rải rác: dại, viêm não vi rút.
- Bảo vệ được thành quả: thanh toán bại liệt, loại
trừ uốn ván sơ sinh.
III. Dự báo tình hình dịch bệnh
năm 2024 tại Quảng Ninh
- COVID-19: không còn là tình trạng khẩn cấp về sức
khỏe toàn cầu, tuy nhiên vẫn ẩn chứa các yếu tố khó lường, chưa mang tính chất ổn
định về xu hướng và tác nhân vi rút bởi vẫn có các biến thể mới được hình thành
và gây ra các làn sóng dịch mới. Nguy cơ xâm nhập các biến chủng mới vào tỉnh
ta qua người nhập cảnh, người lao động, du lịch... có thể xảy ra và có thể xuất
hiện các ổ dịch nhỏ với các ca bệnh nhẹ và vừa.
- Đậu mùa khỉ hiện đang diễn biến phức tạp tại khu vực
các tỉnh phía Nam. Quảng Ninh đến nay chưa ghi nhận ca mắc, tuy nhiên vẫn có
nguy cơ xuất hiện ca bệnh, đặc biệt trong nhóm đối tượng nhiễm HIV và có xu hướng
tình dục đồng giới (MSM).
- Các bệnh truyền nhiễm mới nổi, tái nổi như viêm
gan cấp chưa rõ nguyên nhân, Mác-bớc... có thể có nguy cơ xuất hiện tại cộng đồng
nếu không tăng cường giám sát ca bệnh, người về từ vùng dịch, người có triệu chứng
nghi ngờ.
- Một số bệnh nhóm A: cúm A/H5N1, tả có thể xuất hiện.
- Tay chân miệng: dịch vẫn tiếp tục lưu hành trên
diện rộng.
- Bệnh lây truyền từ động vật sang người (liên cầu
lợn, dại, cúm gia cầm...): có nguy cơ xuất hiện.
- Các bệnh dịch do véc tơ truyền bệnh: sốt xuất huyết
tiếp tục lưu hành, có nguy cơ gây dịch; Viêm não: xuất hiện rải rác với số lượng
thấp.
- Bệnh truyền nhiễm Sởi, Ho gà, Bạch hầu..: năm
2024 có thể số mắc gia tăng, phát sinh thành dịch do tình trạng thiếu vắc xin
trong TCMR, trẻ chưa được tiêm chủng đầy đủ.
Phần 2
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2024
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm tối đa tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền
nhiễm đảm bảo kiểm soát kịp thời, hiệu quả, bền vững các dịch bệnh truyền nhiễm
trong tỉnh, hạn chế nguy cơ bùng phát và chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với các đại
dịch hoặc các tình huống khẩn cấp về dịch bệnh trong tương lai để bảo vệ sức khỏe
Nhân dân và tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao năng lực dự báo, đánh giá tình hình dịch
bệnh; Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm, đáp ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ dịch,
giảm số mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền
nhiễm nguy hiểm không để xâm nhập vào địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi của người dân về công tác phòng chống dịch bệnh.
- Nâng cao năng lực chẩn đoán sớm, điều trị các bệnh
truyền nhiễm cho các tuyến, đảm bảo thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các
trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử
vong, biến chứng.
- Tăng cường hiệu quả các hoạt động phối hợp liên
ngành, hợp tác quốc tế trong triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, kiểm
tra, giám sát các hoạt động tại địa phương.
- Đảm bảo kinh phí, trang thiết bị, thuốc, vật tư,
hóa chất, nguồn lực, sẵn sàng đáp ứng kịp thời với các tình huống về dịch bệnh
tại địa phương.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHÍNH
1. Thực hiện các chỉ tiêu chung
về chuyên môn, kỹ thuật
- 100% địa phương, đơn vị kiện toàn Ban chỉ đạo
phòng chống dịch các cấp; xây dựng, phê duyệt kế hoạch phòng chống bệnh truyền
nhiễm; tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động cụ thể đến tận cơ sở.
- 100% địa phương, đơn vị y tế kiện toàn Đội Đáp ứng
nhanh phòng chống dịch, đảm bảo đầy đủ các vật tư, hóa chất, sinh phẩm, thuốc,
trang thiết bị, phương tiện phòng, chống dịch. Lập kế hoạch cụ thể, sẵn sàng về
nhân lực, điều kiện, cơ sở cách ly, thu dung, điều trị người bệnh cho các tình
huống dịch bệnh.
- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn
ván sơ sinh.
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin trong Chương
trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi đạt ≥ 90% quy mô cấp xã.
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng đủ mũi vắc
xin uốn ván đạt >85%.
- 100% đối tượng kiểm dịch y tế biên giới được giám
sát, kiểm tra và xử lý y tế theo đúng quy định, phát hiện sớm và kịp thời xử lý
các trường hợp mắc bệnh theo quy định, hạn chế tối đa dịch bệnh xâm nhập và lây
lan.
- Đảm bảo các bệnh, dịch bệnh mới phát sinh được
phát hiện, xử lý kịp thời, hạn chế tối đa sự lây nhiễm và phát sinh các ca mắc
mới.
- 100% dịch, bệnh mới phát sinh được phát hiện và xử
lý kịp thời đảm bảo hạn chế tối đa sự lây nhiễm và phát sinh các ca mắc mới.
- 100% cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở y tế dự phòng
thực hiện khai báo, báo cáo bệnh truyền nhiễm qua hệ thống báo cáo trực tuyến theo
hướng dẫn tại Thông tư 54/2015/TT-BYT của Bộ Y tế và các hệ thống báo cáo khác
phù hợp với tình hình thực tế và đáp ứng hiệu quả với tình hình dịch bệnh.
- Triển khai hiệu quả các hoạt động phối hợp liên
ngành trong công tác phòng chống dịch như: truyền thông, chia sẻ thông tin, tổ
chức triển khai các hoạt động chủ động phòng chống dịch, kiểm tra, giám sát hỗ
trợ các hoạt động phòng chống dịch tại địa phương.
- Đảm bảo các cán bộ làm công tác phòng chống dịch
được đào tạo, đào tạo liên tục, tập huấn về các bệnh truyền nhiễm mới nổi, tái
nổi.
- Đảm bảo các cán bộ làm công tác thống kê báo cáo
bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm.
- Đảm bảo cán bộ y tế làm việc tại các khoa khám bệnh,
khoa Nội, Truyền nhiễm được tập huấn về kiểm soát nhiễm khuẩn, hướng dẫn chẩn
đoán, điều trị.
2. Thực hiện chỉ tiêu cụ thể đối
với một số bệnh truyền nhiễm
- Các bệnh Ebola, MERS-CoV, cúm A (H7N9): Hạn chế tối
đa dịch bệnh xâm nhập và lây lan trong tỉnh.
- Các bệnh cúm A (H5N1), cúm A (H5N6) và các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi khác: 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời,
không để bùng phát trong cộng đồng, cơ sở y tế.
- Dịch COVID-19, đậu mùa khỉ: Hạn chế tối đa số ca
bệnh nặng, tử vong. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 304/KH-UBND ngày 07/12/2023
về việc Kiểm soát, quản lý bền vững dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2023-2025.
- Bệnh sốt xuất huyết: Số ca mắc giảm 5% so với năm
2023; Tỷ lệ chết/mắc: <0,09%; Tỷ lệ ca lâm sàng được xét nghiệm định týp vi
rút: 3%;
- Bệnh sốt rét: Tỷ lệ mắc: <0,02/1.000 dân;
không có ca tử vong.
- Bệnh dại: Hạn chế tối đa số ca tử vong do bệnh dại;
100% các huyện, thị xã, thành phố có ít nhất một điểm tiêm vắc xin phòng dại;
06 địa phương triển khai và duy trì tiêm huyết thanh kháng dại; 100% số người
tiêm vắc xin phòng dại do động vật cắn được báo cáo qua hệ thống báo cáo quốc
gia; 100% người phơi nhiễm với bệnh dại được điều trị sau phơi nhiễm.
- Bệnh tay chân miệng: Tỷ lệ mắc: < 100/100.000
dân; Tỷ lệ tử vong:< 0,05%;
- Bệnh tả: 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời,
không để lây lan trong cộng đồng;
- Bệnh sởi/rubella: Tỷ lệ mắc: ≤ 5 ca/100.000 dân.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu trong
công tác phòng chống bệnh viêm gan vi rút giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh tại Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 12/01/2023 của UBND tỉnh.
- Bệnh ho gà, bạch hầu, viêm não Nhật bản B và các
bệnh truyền nhiễm khác trong Chương trình tiêm chủng mở rộng: giảm 5% so với
trung bình giai đoạn 2016-2020.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo, điều
hành
- Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh truyền nhiễm, bố trí kinh phí, đảm bảo nguồn lực và huy động sự
tham gia của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội trong công
tác phòng, chống dịch. Tổ chức triển khai sớm, hiệu quả kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh truyền nhiễm năm 2024; chỉ đạo thường xuyên, kịp thời công tác phòng, chống
dịch bệnh truyền nhiễm trên cơ sở bám sát diễn biến tình hình dịch bệnh trong
nước và trên thế giới với quan điểm phòng bệnh từ xa, từ sớm, ngay từ cơ sở; chỉ
đạo triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo mùa và tại các
sự kiện chính trị, văn hóa - xã hội; phòng, chống dịch trong và sau thiên tai,
bão lụt và các chương trình cộng đồng chung tay phòng, chống dịch.
- Rà soát, kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống dịch
của địa phương, đơn vị nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất cho công tác phòng chống dịch
bệnh. Ban chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp chặt chẽ với ngành y tế trong triển
khai công tác phòng chống dịch. Các ngành thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống dịch
xây dựng cụ thể kế hoạch hoạt động và tăng cường phối hợp liên ngành trong
phòng, chống dịch bệnh nhất là các ngành chủ chốt như Y tế, Công an, Quân đội,
Giáo dục và Đào tạo, Du lịch, Giao thông vận tải, Công thương, Lao động-TBXH,
Tài chính, Kế hoạch và đầu tư...triển khai các hoạt động: (1) vệ sinh phòng bệnh,
đảm bảo an toàn thực phẩm, cung cấp đủ nước uống, nước sạch và thường xuyên vệ
sinh môi trường tại các cơ sở giáo dục, các trường học; tổ chức tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức của học sinh, cán bộ, giáo viên về các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh (2) phòng, chống dịch bệnh trên các đàn gia súc, gia cầm,
vật nuôi; giám sát, phát hiện sớm, xử lý triệt để các ổ dịch ở động vật và
phòng, chống dịch bệnh lây từ động vật, thực phẩm sang người.
- Sở Y tế đảm bảo chuẩn bị sẵn sàng các phương án ứng
phó với các đại dịch hoặc các tình huống khẩn cấp về dịch bệnh; củng cố, nâng
cao chất lượng hoạt động y tế dự phòng, năng lực của hệ thống phòng, chống dịch
bệnh truyền nhiễm từ tuyển tỉnh đến địa phương, đặc biệt tại các vùng khó khăn,
vùng sâu, vùng xa, khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, khu vực tập trung đồng
bào dân tộc thiểu số; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức để đáp ứng
các yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- Đẩy mạnh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế,
từng bước đảm bảo đủ số lượng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ nhân viên y tế
các tuyến.
- Tăng cường xã hội hóa công tác phòng, chống dịch
bệnh truyền nhiễm, huy động các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội (Ủy ban Mặt
trận tổ quốc Việt Nam tỉnh; Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Chữ thập đỏ), người dân, cùng với cơ quan quản lý
nhằm phát huy được hiệu quả cao nhất trong phòng chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo tổ chức triển khai chủ động, hiệu quả
công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, nhất là với dịch COVID-19 và các
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi, tái nổi (đậu mùa khỉ, cúm gia cầm...) với
tinh thần và giải pháp là “Sớm một bước, cao hơn một mức”, chủ động “từ
sớm, từ xa, từ cơ sở” không để xảy ra dịch chồng dịch, bảo vệ tính mạng, sức khỏe
người dân.
2. Các hoạt động chuyên
môn kỹ thuật
2.1. Công tác dự phòng
2.1.1. Công tác kiểm soát dịch
* Dịch COVID-19
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 304/KH-UBND ngày
07/12/2023 về việc Kiểm soát, quản lý bền vững dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025. Tiếp tục bám sát, cập nhật diễn biến dịch
bệnh trong nước và trên thế giới; kịp thời tham mưu, ban hành các văn bản điều
chỉnh, quy định, hướng dẫn, chỉ đạo đôn đốc các đơn vị, địa phương trong công
tác phòng, chống dịch và công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
- Triển khai hiệu quả kế hoạch tiêm vắc xin năm
2024; tiếp tục triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 bảo đảm an toàn, khoa học,
hiệu quả theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Thực hiện giải trình tự gen, phát hiện sớm các biến
thể mới của vi rút SARS- CoV-2.
* Dịch bệnh truyền nhiễm khác
- Tăng cường giám sát, theo dõi, có biện pháp quản
lý phù hợp với: các nhóm đối tượng có nguy cơ cao với dịch bệnh như người nhập
cảnh từ các vùng dịch, người cao tuổi, người có bệnh nền, trẻ em, phụ nữ có
thai, người chưa tiêm vắc xin phòng bệnh. Chú trọng giám sát dịch bệnh ở các địa
bàn nguy cơ cao như nơi đã từng có dịch bệnh lưu hành, bùng phát; nơi tập trung
đông người, có nhiều hoạt động giao lưu, giao thương (đô thị, doanh nghiệp, trường
học, cơ sở du lịch...). Khi xác định trường hợp có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm hay bệnh có nguy cơ phát dịch cần lấy mẫu xét nghiệm xác định nguyên
nhân gây bệnh để kịp thời có biện pháp ứng phó chủ động với dịch bệnh.
- Thực hiện sớm, kịp thời các hoạt động đáp ứng với
bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 17/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của
Bộ Y tế về hướng dẫn giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm (sau
đây gọi là Thông tư 17/2019/TT-BYT) và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đảm bảo chất
lượng chế độ báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT.
- Rà soát, cập nhật các hướng dẫn giám sát phòng,
chống dịch bệnh của Bộ Y tế. Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế các tuyến từ tỉnh
đến cơ sở để có đủ năng lực tham gia giám sát, xử lý ổ dịch và phòng, chống dịch
bệnh theo phân tuyến.
- Xây dựng, bổ sung kịch bản phù hợp để xử lý các dịch
bệnh; tổ chức diễn tập (khi cần thiết) cho cán bộ y tế và cán bộ khác tham gia
phòng, chống dịch.
- Kiện toàn các đội cơ động phòng, chống dịch, sẵn
sàng hỗ trợ các địa phương về giám sát, điều tra, xử lý ổ dịch.
- Tăng cường năng lực xét nghiệm xác định nguyên
nhân gây bệnh dịch tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh và các đơn vị được
giao nhiệm vụ; phối hợp với Viện VSDT Trung ương chuyển giao kỹ thuật xét nghiệm,
hỗ trợ năng lực xét nghiệm cho tuyến dưới.
- Các tuyến kiểm tra, rà soát, bổ sung đảm bảo cơ số
thuốc, vật tư, hóa chất, sinh phẩm, trang thiết bị phục vụ công tác giám sát, xử
lý ổ dịch.
2.1.2. Công tác kiểm dịch y tế
- Tổ chức triển khai hiệu quả Nghị định số
89/2018/NĐ-CP ngày 25/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới (sau đây gọi là
Nghị định 89/2018/NĐ-CP). Tiếp tục đẩy mạnh công tác giám sát, khai báo
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm tại các cửa khẩu và thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ, đảm bảo chất lượng báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế theo Thông tư số
28/2019/TT-BYT ngày 28/10/2019 về hướng dẫn việc thông tin, báo cáo hoạt động
kiểm dịch y tế biên giới (sau đây gọi là Thông tư 28/2019/TT-BYT).
- Tăng cường phối hợp liên ngành tại các của khẩu,
xây dựng các biên bản phối hợp liên ngành để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
triển khai các hoạt động kiểm dịch y tế. Tham gia các đoàn công tác liên ngành
đánh giá, nâng cấp các cửa khẩu và việc triển khai thực hiện các hoạt động phối
hợp liên ngành tại cửa khẩu.
- Rà soát, cập nhật các hướng dẫn chuyên môn về quy
trình kiểm dịch tại các cửa khẩu phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật; rà
soát, cập nhật các thông điệp truyền thông phòng chống bệnh truyền nhiễm tại cửa
khẩu và tổ chức cấp thẻ cho kiểm dịch viên y tế tại các địa phương.
2.1.3. Công tác tiêm chủng
- Tiếp tục cập nhật các hướng dẫn chuyên môn, các
văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế về đảm bảo an toàn tiêm chủng, tăng cường
kiểm tra giám sát, nâng cao tỷ lệ tiêm chủng; đảm bảo an toàn sinh học tại
phòng xét nghiệm.
- Thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng,
thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét các loại vắc xin trong tiêm
chủng mở rộng, đặc biệt tại các địa phương có tỷ lệ tiêm chủng thấp, các xã,
phường vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, các khu vực miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng có dân tộc thiểu số sinh sống, các trung tâm bảo trợ xã hội, các cơ sở
chăm sóc tập trung tự nguyện bảo đảm tỷ lệ tiêm các loại vắc xin trong tiêm chủng
mở rộng; tăng cường kiểm tra giám sát, nâng cao tỷ lệ tiêm chủng.
- Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 104/NQ-CP ngày
15 tháng 8 năm 2022 về lộ trình tăng số lượng vắc xin trong Chương trình Tiêm
chủng mở rộng giai đoạn 2021-2030.
- Triển khai có hiệu quả công tác tiêm chủng vắc
xin COVID-19 cho các nhóm đối tượng, đặc biệt là nhóm nguy cơ cao như người cao
tuổi, người mắc bệnh lý nền, phụ nữ mang thai...
- Tăng cường chất lượng công tác quản lý thông tin
tiêm chủng; theo dõi, giám sát, tổng hợp, thực hiện việc chia sẻ thông tin,
phân tích các trường hợp tai biến nặng sau tiêm theo quy định của hệ thống quản
lý quốc gia về vắc xin của Việt Nam.
2.1.4. Công tác xét nghiệm và an toàn sinh học
- Tiếp tục cập nhật các hướng dẫn chuyên môn, các
văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế về đảm bảo an toàn sinh học tại phòng
xét nghiệm. Xây dựng, hoàn thiện các hướng dẫn chuyên môn về xét nghiệm trong y
tế dự phòng và an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm được phân công.
- Đảm bảo các quy định công nhận cơ sở xét nghiệm đạt
tiêu chuẩn ATSH trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
- Đảm bảo công tác quản lý mẫu bệnh phẩm có chứa hoặc
có khả năng chứa các tác nhân gây bệnh cho người, các chủng vi sinh vật gây bệnh
cho người.
2.1.5. Các hoạt động khác
- Thực hiện các quy định của Điều lệ y tế quốc tế
(IHR) tại Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt đối với Trung Quốc
trong công tác giám sát, phát hiện sớm và chia sẻ thông tin tình hình dịch bệnh
truyền nhiễm; quản lý, hướng dẫn, tổ chức triển khai các hoạt động an ninh y tế
toàn cầu, tiếp cận Một sức khỏe về giám sát, dự phòng và kiểm soát bệnh truyền
nhiễm.
- Ứng dụng công nghệ thông tin: Tiếp tục đẩy mạnh
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm
và quản lý thông tin y tế dự phòng; nâng cao chất lượng thực hiện báo cáo bệnh
truyền nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế
theo Thông tư số 28/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 10 năm 2019 về hướng dẫn việc
thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế biên giới (sau đây gọi là Thông tư
28/2019/TT-BYT); quản lý thông tin tiêm chủng; đẩy mạnh hoạt động kho dữ liệu bệnh
truyền nhiễm và đề xuất các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng,
chống dịch bệnh truyền nhiễm.
2.2. Công tác khám, chữa bệnh
- Thực hiện hiệu quả việc phân tuyến, phân luồng
khám, sàng lọc bệnh; đảm bảo công tác thu dung, cấp cứu, cách ly, điều trị, đặc
biệt với các nhóm nguy cơ cao như phụ nữ có thai, người mắc bệnh mạn tính, người
già và trẻ em, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong; thực hiện
nghiêm việc kiểm soát nhiễm khuẩn, không để lây nhiễm chéo trong các cơ sở
khám, chữa bệnh.
- Tăng cường năng lực cho cơ sở khám, chữa bệnh các
tuyến, tổ chức phân tuyến điều trị, phòng chống lây nhiễm chéo tại các cơ sở
khám, chữa bệnh. Tổ chức các đội cấp cứu lưu động để hỗ trợ tuyến dưới. Tăng cường
năng lực hồi sức tích cực cho các tuyến đáp ứng yêu cầu điều trị; tổ chức đào tạo,
tập huấn về các phác đồ điều trị, hồi sức cấp cứu, chăm sóc bệnh nhân, phòng chống
lây nhiễm.
- Rà soát các hoạt động chuyên môn, đề xuất xây dựng,
sửa đổi và bổ sung hướng dẫn chuyên môn về chẩn đoán, điều trị các bệnh truyền
nhiễm (theo hướng dẫn mới của Bộ Y tế, nếu có).
- Thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo ca bệnh
truyền nhiễm theo quy định tại Thông tư số 54/2015/TT-BYT của Bộ Y tế.
2.3. Công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe
- Tăng cường công tác truyền thông về phòng, chống
dịch bệnh truyền nhiễm, nâng cao kiến thức người dân hướng đến thay đổi hành vi
cá nhân có lợi cho sức khỏe.
- Truyền thông, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức
về tiêm chủng mở rộng và lợi ích của tiêm chủng phòng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm,
đặc biệt tiếp tục đẩy mạnh thông tin về tác dụng, hiệu quả của vắc xin phòng
COVID-19 trong ngăn ngừa bệnh nặng, tử vong; khuyến khích, vận động người dân
chủ động tham gia tiêm chủng và đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch.
- Tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông đặc
thù với từng dịch bệnh truyền nhiễm; phối hợp liên ngành trong tổ chức các hoạt
động truyền thông phù hợp với đặc điểm, tình hình dịch bệnh, điều kiện kinh tế
xã hội của từng địa phương, khu vực, loại hình dịch bệnh; tổ chức các đợt cao
điểm tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo mùa, các kỳ lễ hội,
các sự kiện lớn của quốc gia; các chiến dịch truyền thông tuyên truyền phong
trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân và các chiến dịch truyền thông
hưởng ứng các ngày phòng, chống dịch bệnh như Ngày ASEAN phòng chống sốt xuất
huyết (15/6), Ngày thế giới phòng, chống viêm gan (28/7), Ngày thế giới phòng
chống dại (28/9), Ngày thế giới phòng, chống dịch (27/12), Ngày thế giới phòng,
chống sốt rét (25/4)…
- Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về tình
hình dịch bệnh truyền nhiễm và các hoạt động phòng, chống dịch; chỉ đạo hệ thống
truyền thông cơ sở tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức, khuyến cáo
phòng, chống dịch bệnh và triển khai hiệu quả các hình thức, loại hình truyền
thông phù hợp như thông điệp truyền thông, infographic, video, audio... trên
các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội, internet...
- Chủ động tăng cường công tác quản lý thông tin y
tế, kịp thời cung cấp thông tin khi xảy ra các sự cố, tai biến trong phòng, chống
dịch bệnh và tiêm chủng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong xử lý kịp
thời tin đồn, tin giả liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm
và tiêm chủng vắc xin.
2.4. Công tác hậu cần
- Theo dõi, chỉ đạo các địa phương, đơn vị đảm bảo
hậu cần, kinh phí, thuốc, vắc xin, sinh phẩm, vật tư, hóa chất, trang thiết bị,
nhân lực phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Kiện toàn lực lượng phòng, chống dịch đảm bảo đủ
nhân lực; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tiếp tục rà soát, hoàn thiện các
chính sách thu hút cán bộ, đặc biệt là cán bộ y tế tuyến cơ sở.
- Đảm bảo dự trữ của tỉnh và dự trữ của các địa
phương cho công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định. Rà soát
cơ số thuốc, vắc xin, sinh phẩm, vật tư, hóa chất, trang thiết bị phục vụ công
tác giám sát, xử lý ổ dịch, thu dung, cấp cứu, điều trị.
- Rà soát hiện trạng trụ sở các cơ sở dự trữ thuốc,
vắc xin, sinh phẩm, vật tư..., cơ sở cách ly bệnh truyền nhiễm để đề xuất sửa
chữa, nâng cấp, bổ sung xây mới đảm bảo phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh
truyền nhiễm trong trường hợp cần thiết.
2.5. Đầu tư nguồn lực
- Các địa phương, đơn vị theo phân cấp quản lý chủ
động đảm bảo hậu cần phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn. Sở Y
tế phối hợp với Sở Tài chính, Sở kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan,
tham mưu đảm bảo đầu tư nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm trên địa bàn tỉnh (trong trường hợp có dịch bệnh bùng phát ngoài khả năng
kiểm soát của các địa phương).
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện và nâng cao năng lực
xét nghiệm xác định các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm tại các tuyến giúp đáp ứng
nhanh, chính xác, hiệu quả nhất cho phòng, chống dịch.
- Củng cố cơ sở vật chất, năng lực hoạt động cho
các đơn vị y tế các tuyến nhất là y tế cơ sở, đảm bảo giám sát, xử lý sớm dịch
bệnh ngay từ cơ sở.
- Đảm bảo chế độ, chính sách cho cán bộ làm công
tác phòng, chống dịch.
- Tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ từ trung ương, các
tổ chức quốc tế.
2.6. Phối hợp liên ngành: Các sở, ngành: Y tế,
Công an, Quân đội, Văn hóa -TTDL, Giao thông vận tải, Công thương, Giáo dục và
Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,... và
các đơn vị liên quan triển khai công tác (phòng, chống dịch bệnh trên người, bệnh
lây truyền từ động vật sang người, Kiểm dịch y tế quốc tế) theo chức năng nhiệm
vụ và phối hợp chặt chẽ trong các hoạt động phối hợp liên ngành.
2.7. Công tác kiểm tra:
- Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, công bố dịch,
quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng dịch vụ, kiểm dịch
y tế biên giới tại các thành phố/huyện/thị xã trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức và triển khai các đoàn công tác liên
ngành tăng cường kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm tại các địa phương, đơn vị.
2.8. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế:
Tăng cường nghiên cứu khoa học về dịch tễ học của bệnh, tác nhân gây bệnh, véc
tơ truyền bệnh, dự báo dịch; nghiên cứu, đề xuất các mô hình phòng, chống dịch
bệnh truyền nhiễm phù hợp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; chủ động tham mưu các văn bản
chỉ đạo về công tác Phòng chống dịch bệnh, đảm bảo hiệu quả, kịp thời và phù hợp
với tình hình thực tiễn địa phương.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh triển
khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh ngay từ đầu năm, các dịch bệnh theo
mùa. Tập trung vào các hoạt động: Thông tin tuyên truyền, giám sát và giám sát
trọng điểm; thu thập thông tin, xử lý, phân tích, đánh giá, cảnh báo tình hình
dịch bệnh truyền nhiễm. Tổ chức tập huấn chuyên môn kỹ thuật, kiểm tra, giám
sát hoạt động phòng, chống dịch và kịp thời báo cáo, điều phối các hoạt động
phòng, chống dịch hiệu quả. Chỉ đạo các đơn vị điều trị thực hiện tốt công tác
thu dung bệnh nhân, điều trị kịp thời, hạn chế chuyển nặng và tử vong, đảm bảo
kiểm soát nhiễm khuẩn và không để lây nhiễm chéo trong các cơ sở y tế. Nâng cao
năng lực kiểm soát nhiễm khuẩn và chẩn đoán điều trị của cán bộ y tế trong các
cơ sở điều trị. Bố trí nhân lực, cơ số thuốc, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế,
trang thiết bị, phương tiện và cơ sở vật chất sẵn sàng đáp ứng cho công tác
phòng, chống, thu dung, cách ly, điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm; Rà soát
các nội dung hoạt động và dự toán kinh phí phù hợp để đáp ứng các mục tiêu, chỉ
tiêu về phòng chống bệnh truyền nhiễm đề ra trong kế hoạch của các đơn vị.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh cấp bổ sung kinh phí từ ngân sách và huy động nguồn
kinh phí tài trợ để đảm bảo kinh phí hoạt động phòng, chống dịch (khi tình hình
dịch bệnh có diễn biến bất thường hoặc có phát sinh các yêu cầu mới).
- Phối hợp với Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Công an, Quân đội, Văn hóa thể thao và du lịch,
Giao thông vận tải, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Lao động-TBXH cùng
các ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, triển khai công tác
phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng
chống dịch bệnh.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống
dịch bệnh của các đơn vị trong tỉnh.
- Thường xuyên liên hệ với Bộ Y tế, Cục Y tế Dự
phòng, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, các ngành của tỉnh để được hỗ trợ các
nguồn lực cho phòng, chống dịch.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Quản lý, theo dõi, phát hiện sớm tình hình dịch bệnh
ở động vật có khả năng lây sang người, chỉ đạo các biện pháp xử lý kịp thời;
thông báo thường xuyên tình hình dịch và dự báo khả năng phát triển dịch, tham
mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp thực hiện.
- Phối hợp, chia sẻ thông tin cùng với ngành Y tế
trong tuyên truyền, giám sát, phát hiện, xử lý dịch bệnh ở động vật lây sang
người.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì hoạt động phòng, chống dịch trong hệ thống
trường học và phối hợp chặt chẽ với ngành y tế tổ chức các hoạt động chuyên môn
và tuyên truyền phòng, chống dịch (mỗi giáo viên, học sinh là một tình nguyện
viên tích cực trong phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường).
Cụ thể kế hoạch, phương án, kịch bản đảm bảo an toàn phòng, chống dịch trong tổ
chức học tập nhất là dịch bệnh Covid-19, cúm mùa, sốt xuất huyết Dengue, tiêu
chảy cấp...
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Truyền
thông tỉnh: Phối hợp với ngành y tế, các ngành liên quan để chủ động định
hướng truyền thông, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; thực hiện đưa tin,
tuyên truyền giáo dục về phòng, chống các dịch bệnh trên các phương tiện thông
tin đại chúng để mọi người dân biết và thực hiện.
5. Sở Tài chính: Trên cơ sở tổng hợp, đề xuất
của Sở Y tế đối với các nhiệm vụ (khi tình hình dịch bệnh có diễn biến bất thường
hoặc có phát sinh các yêu cầu mới) sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí
kinh phí để các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả theo quy
định hiện hành của pháp luật.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí từ nguồn
chi thường xuyên để thực hiện kế hoạch theo đúng các quy định hiện hành của
pháp luật.
7. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy bộ đội biên phòng tỉnh: Chủ trì các hoạt động phòng, chống dịch theo
năng nhiệm vụ và phối hợp chặt chẽ với ngành y tế trong các hoạt động liên quan
nhất là trong công tác kiểm dịch y tế, rà soát, truy vết, cách ly, thu dung, điều
trị các đối tượng nguy cơ, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh khi có dịch
xảy ra vv...
8. Sở Công thương, Ban chỉ đạo chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả tỉnh (Ban chỉ đạo 389 tỉnh): Triển khai các
biện pháp quản lý, chỉ đạo phối hợp theo thẩm quyền quản lý; Ngăn chặn kịp thời,
phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm
từ động vật; không để hiện tượng buôn bán sản phẩm từ động vật không được kiểm
dịch, không rõ nguồn gốc trên thị trường.
9. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: Triển khai
các biện pháp quản lý, chỉ đạo, phối hợp, phòng chống dịch bệnh theo thẩm quyền
quản lý, nhất là doanh nghiệp trong các khu kinh tế, khu công nghiệp.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh và các ban, ngành, đoàn thể khác: Phối hợp với
ngành y tế triển khai các hoạt động tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh, tiêm
chủng vắc xin cho các đoàn viên, hội viên từ tỉnh đến các cơ sở và các hoạt động
vận động xã hội tăng cường nguồn lực cho phòng, chống dịch.
11. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu
trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch trên địa bàn; kiện toàn Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh, phân công cụ thể nhiệm vụ cho các thành viên; đảm bảo
hoạt động phòng, chống dịch linh hoạt, phù hợp, hiệu quả; chỉ đạo ngành y tế và
các lực lượng triển khai mạnh mẽ các hoạt động kiểm soát, phòng chống các bệnh
truyền nhiễm trên địa bàn; đẩy mạnh công tác truyền thông; đảm bảo hoạt động quản
lý, cách ly, điều trị người bệnh, người có nguy cơ, yếu tố nguy cơ, xử lý nguồn
bệnh ngay từ cộng đồng; chỉ đạo tổ chức tiêm chủng vắc xin phòng bệnh đạt kết
quả cao, quan tâm chỉ đạo triển khai các điểm tiêm chủng vắc xin phòng dại, huyết
thanh kháng dại trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
- Thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát, các đội tuần
tra việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh tại địa phương nhất là khi dịch
bệnh có những diễn biến nguy hiểm, phức tạp.
- Huy động sự tham gia của cấp ủy đảng, chính quyền
các cấp, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội phối hợp vón ngành y tế triển
khai công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp với các tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội để tổ chức các hoạt động truyền thông sâu rộng,
trực tiếp đến từng hộ gia đình về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Bố trí nguồn kinh phí đảm bảo phục vụ công tác
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn theo phân cấp.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương
căn cứ Kế hoạch tổ chức, triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực
hiện, có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT TU, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Các sở, ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- V0-V3, DL1, TH4, VX3;
- Lưu: VT, VX3.
CV24.72
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|
[1] Số mắc giảm 14,5 lần so với năm 2021 và giảm
82,4 lần so với 2022. Tỷ lệ tử vong do COVID-19 năm 2023 là 0,02%, giảm sâu so
với năm 2021 (1,86%) và năm 2022 (0,11%).
[2] So với năm 2022 (369.483/151), số mắc giảm
53,8%, số tử vong giảm 72,4% (giảm 108 trường hợp). Các tỉnh, thành phố ghi nhận
số mắc cao là: Hà Nội (36.795), TP. Hồ Chí Minh (17.257), Gia Lai (6.532), Đồng
Nai (5.508). Bình Dương (5.092), Đắk Lắk (4.972), Bình Thuận (4.853), An Giang
(4.840), Lâm Đồng (4.832), Đà Nẵng (4.604).
[3] So với năm 2022 (67.586/3), số mắc tăng gấp
2,7 lần, số tử vong tăng 28 trường hợp. Các tỉnh, thành phố ghi nhận số mắc cao
là: TP. Hồ Chí Minh (50.161), Đồng Nai (10.968), An Giang (9.945), Bình Dương
(9.021), Tiền Giang (8.347), Đồng Tháp (7.142), Long An (5.913), Cần Thơ
(5.328), Khánh Hòa (4.822), Cà Mau (4.574).
[4] Các trường hợp mắc và tử vong đều ghi nhận tại
khu vực phía Nam, chủ yếu tại TP. Hồ Chí Minh.
[5] Tăng 12 trường hợp so với năm 2022. Các tỉnh,
thành phố ghi nhận số tử vong cao là Gia Lai (14 trường hợp), Nghệ An (7), Bình
Phước (7), Điện Biên (6), Bến Tre (5).
[6] Số mắc giảm 0,6% so với năm 2022. Các chủng
vi rút cúm mùa lưu hành bao gồm cúm A(H3N2), A(H1N1), cúm B.