Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu | 43/KH-UBND |
Ngày ban hành | 02/03/2018 |
Ngày có hiệu lực | 02/03/2018 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký | Hồ Tiến Thiệu |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính,Thủ tục Tố tụng,Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 02 tháng 3 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ; NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP HOẶC CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH, NGƯỜI MỚI RA TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG, THANH THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT, LANG THANG CƠ NHỠ GIAI ĐOẠN 2018 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số 2045/QĐ-TTg, ngày 19/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021 (sau đây gọi tắt là Đề án), UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt đầy đủ chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội dung, ý nghĩa, mục tiêu và tầm quan trọng của công tác tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ; nâng cao hiệu quả, trách nhiệm của chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành, đoàn thể trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, làm chuyển biến cơ bản về nhận thức và hành động thực hiện Đề án.
2. Nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ, nhằm hạn chế tình trạng tái phạm tội, vi phạm pháp luật, đồng thời nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phổ biến giáo dục pháp luật và tái hòa nhập cộng đồng, góp phần xóa bỏ định kiến, phân biệt đối xử, kỳ thị đối với các nhóm đối tượng của Đề án.
3. Bố trí, sắp xếp, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
4. Xác định rõ nội dung công việc, phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban, ngành, UBND các cấp; đảm bảo việc triển khai thực hiện Đề án được thực hiện nghiêm túc, đạt kết quả cao trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tổ chức, quán triệt, triển khai đến cán bộ chủ chốt các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và toàn thể nhân dân biết, thực hiện nghiêm chỉnh nội dung của Đề án. Chủ động ứng dụng công nghệ thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng để quần chúng nhân dân, nhất là nhóm đối tượng được quản lý giáo dục tại xã, phường, thị trấn, thanh thiếu niên, người lang thang cơ nhỡ biết, thực hiện.
2. Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật của từng nhóm đối tượng; lựa chọn nội dung và hình thức, phổ biến giáo dục pháp luật phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng nhóm đối tượng nhằm trang bị những kiến thức pháp luật cần thiết và nâng cao ý thức chấp hành cho các đối tượng của Đề án.
3. Tăng cường phối hợp trong công tác giáo dục pháp luật đối với các đối tượng của Đề án; trong đó xác định rõ vai trò, trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp. Gắn việc thực hiện Đề án với các hoạt động, các chương trình liên quan và các đề án khác về phổ biến, giáo dục pháp luật để đảm bảo sự thống nhất, tiết kiệm và đạt hiệu quả.
4. Hoàn thiện hệ thống văn bản có liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi Đề án. Căn cứ tình hình, kết quả công tác, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa bàn, chủ động đề xuất với Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật có liên quan đến phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi Đề án.
5. Xây dựng và nhân rộng các mô hình điểm, hướng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về cơ sở, đặc biệt các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn cần tăng cường các biện pháp quản lý, phổ biến giáo dục pháp luật đối với nhóm đối tượng là người đang chấp hành hình phạt tại xã, phường, thị trấn, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng để hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đối với nhóm đối tượng này đi vào thực chất và đạt hiệu quả cao hơn.
6. Kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt là đội ngũ báo cáo viên tuyên truyền pháp luật có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực chuyên môn sâu, am hiểu pháp luật; chuẩn hóa, biên soạn tài liệu phổ biến giáo dục pháp luật đảm bảo ngắn gọn, dễ hiểu và phù hợp với từng nhóm đối tượng.
7. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, giúp đỡ các đối tượng của Đề án.
8. Định kỳ tổ chức sơ kết để kịp thời khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác triển khai thực hiện Đề án, góp phần thực hiện tốt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Công an tỉnh
- Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Đề án trong phạm vi toàn tỉnh.
- Nghiên cứu, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan đề xuất các cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về phổ biến, giáo dục, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, hỗ trợ giải quyết việc làm cho các đối tượng thuộc phạm vi của Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng quy chế phối hợp để tăng cường sự phối hợp tham gia của các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, cá nhân trong phổ biến, giáo dục, pháp luật cho các đối tượng của Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu xây dựng tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá, xây dựng, lựa chọn vấn đề, địa bàn trọng tâm, trọng điểm cần ưu tiên thực hiện nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo bước đột phá, đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng mô hình điểm về phổ biến, giáo dục, pháp luật cho các đối tượng thuộc phạm vi của Đề án. Tổ chức đánh giá các mô hình và tổ chức triển khai, nhân rộng những mô hình mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác triển khai Đề án trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức giám sát, đánh giá tác động của Đề án đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, giáo dục đối với đối tượng nói chung và công tác phổ biến giáo dục, pháp luật nói riêng, từ đó đề xuất các cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo, điều chỉnh để Đề án đạt mục tiêu đề ra.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố điều phối việc lồng ghép, gắn các hoạt động triển khai thực hiện Đề án này với các chương trình, đề án khác có phạm vi đối tượng tương đồng nhau, hiện đang được triển khai trên địa bàn.
- Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ liên quan, Công an huyện, thành phố thực hiện các giải pháp tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù, người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính tại xã, phường, thị trấn, người được hoãn chấp hành hình phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng và các đối tượng khác theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.