ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 22
tháng 02 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ DÂN
CA, DÂN VŨ, DÂN NHẠC CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH” TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Thực hiện Quyết định số
3404/QĐ-BVHTTDL ngày 22/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của
các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021 - 2030” (sau đây
gọi tắt là Đề án), UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án trên địa bàn tỉnh thông qua việc triển khai
thực hiện dự án, chương trình, sự kiện, hoạt động cụ thể phù hợp với tình hình,
điều kiện thực tế, vừa có sự tiếp thu, đổi mới, phát triển, đồng thời đảm bảo
gìn giữ được những đặc điểm cơ bản, cốt lỗi mang bản sắc dân tộc trong dân ca,
dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục gìn giữ, lưu
truyền cho các thế hệ mai sau những giá trị độc đáo, mang đậm tính nhân văn, những
phong tục, tập quán tốt đẹp về lề lối sinh hoạt văn hoá của các loại hình dân
ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số trong xã hội ngày
nay. Nâng cao nhận thức và lòng tự hào, ý thức tự giác của cộng đồng, cá nhân,
đặc biệt là thế hệ trẻ về ý nghĩa, trách nhiệm trong việc bảo tồn và phát huy
giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du
lịch ở hiện tại và tương lai.
- Việc bảo tồn, phát
huy giá trị phải gắn kết, kết nối chặt chẽ với việc bảo tồn, phát huy các thành
tố văn hóa khác như: phong tục tập quán, tiếng nói, chữ viết, trang phục, văn học
dân gian, lễ hội truyền thống…, đồng thời phải kết hợp chặt chẽ với các ngành,
lĩnh vực khác có liên quan như: du lịch, giáo dục, an ninh, thông tin truyền
thông, môi trường. Tổ chức xây dựng, khai thác tốt các loại hình du lịch đặc
trưng, phù hợp với đặc điểm văn hóa cộng đồng, mở rộng các ngành kinh tế phát
triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Chú trọng bảo tồn, phát huy
giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số, đặc biệt
là các di sản đã được công nhận và ghi danh trở thành sản phẩm du lịch văn hóa
đặc trưng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội tại các địa
phương.
2. Yêu cầu
- Quán triệt và triển
khai thực hiện nghiêm túc nội dung, nhiệm vụ của Đề án trên địa bàn tỉnh theo kế
hoạch đề ra. Nghiên cứu, xem xét đưa các chỉ tiêu thực hiện cụ thể vào Nghị quyết,
chương trình, kế hoạch hành động của cấp ủy, chính quyền, của cơ quan, đơn vị,
địa phương theo định kỳ từng năm, từng giai đoạn để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo.
- Các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân liên quan nghiêm túc, chủ động trong việc tham mưu, đề xuất và
chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung
theo kế hoạch đề ra.
- Việc xây dựng, tổ chức
thực hiện Kế hoạch phải gắn với các giải pháp đồng bộ, toàn diện, đảm bảo tính
khả thi. Lựa chọn nghiên cứu, bảo tồn, phát huy những loại hình dân ca, dân vũ,
dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch có giá trị tiêu biểu,
đặc sắc; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, phân tán để tạo ra phương
thức, biện pháp bảo tồn và phát huy dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống gắn với
hoạt động khai thác, phát triển du lịch nhằm góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập
cho cư dân tại địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Giai đoạn 1 (2022 -
2025):
- Hoàn thiện công tác
khảo sát, rà soát, kiểm kê, tư liệu hóa và lập danh mục các loại hình dân ca,
dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn toàn tỉnh.
Lập 01 hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc loại hình dân ca, dân vũ,
dân nhạc các dân tộc thiểu số đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào
danh mục di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia.
- Triển khai 01 - 02
đợt sưu tầm các di vật, hiện vật, đạo cụ, trang phục…; tổ chức 01 cuộc
triển lãm chuyên đề dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, sưu tầm,
phục dựng bảo tồn, phát huy giá trị 02 - 03 loại hình dân ca, dân vũ,
dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Biên tập,
phát hành, xuất bản từ 02 - 03 đầu sách về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền
thống phục vụ nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu của Nhân dân.
- Tổ chức 01 cuộc
hội thảo khoa học về bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các
dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Xây dựng, ban hành 01
cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động của các câu lạc bộ dân ca, dân vũ, dân
nhạc truyền thống; các nghệ nhân người tổ chức thực hành, trao truyền, bảo tồn
và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc thiểu số.
- Trung bình hàng năm mỗi
huyện, thành phố đầu tư, hỗ trợ duy trì đảm bảo hoạt động cho từ 02 - 03 câu
lạc bộ dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống trên địa bàn. Phấn đấu đến năm
2025, 50% số thôn, bản, khối phố có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ)
dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
- Hướng dẫn lập 06 -
08 hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu
tú”, “Nghệ sỹ Nhân dân” , “Nghệ sỹ Ưu tú” trong lĩnh vực dân ca, dân vũ, dân nhạc
truyền thống theo quy định.
- Tổ chức 02 lớp
bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực cho công chức văn hóa, nghệ nhân, người
có uy tín. Phấn đấu 70% các công chức, viên chức văn hóa, nghệ nhân, người có
uy tín được tập huấn, bồi dưỡng về công tác bảo tồn văn hóa truyền thống các
dân tộc thiểu số.
- Tổ chức 8 - 10 lớp
truyền dạy dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống trong cộng đồng. 100% các trường
dân tộc nội trú và các cơ sở giáo dục tại các địa phương vùng đồng bào dân tộc
thiểu số đưa loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc vào hoạt động sinh hoạt ngoại
khóa, tổ chức ngày hội, giao lưu cho học sinh.
- 40% các loại hình dân
ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số được hỗ trợ bảo tồn, phục dựng gắn
với phát triển du lịch. Các khu, điểm du lịch cộng đồng vùng đồng bào dân tộc
thiểu số duy trì hoạt động ít nhất 01 Câu lạc bộ/đội văn nghệ phục vụ phát triển
du lịch.
- Tham gia 8 - 10 hội
thi, hội diễn, liên hoan, cuộc trình diễn, giao lưu, quảng bá, giới thiệu dân
ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống ở các sự kiện văn hóa
- chính trị, giao lưu -
đối ngoại trong và ngoài nước quy mô vùng, miền, toàn quốc. Tổ chức 02 cuộc
liên hoan dân ca, dân vũ, dân nhạc cấp tỉnh; 15 - 20 liên hoan dân ca,
dân vũ, dân nhạc cấp huyện hoặc liên huyện.
- Sáng tác, đặt lời, cải
biên, chỉnh lý 50 - 60 làn điệu dân ca. Tư liệu hóa (ghi âm, ghi hình,
ký âm…), phát hành đĩa DVD từ 02 - 03 loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc
truyền thống gắn với việc ứng dụng khoa học, công nghệ, thực hiện số hóa dữ liệu
60% các loài hình dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số tại địa
phương.
2. Giai đoạn 2 (2026 -
2030):
- Nghiên cứu, sưu tầm,
phục dựng, bảo tồn, phát huy giá trị 03 - 04 loại hình dân ca, dân vũ,
dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Biên tập,
phát hành, xuất bản từ 03 - 04 đầu sách về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền
thống phục vụ nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu của Nhân dân.
- Trung bình hàng năm mỗi
huyện, thành phố đầu tư, hỗ trợ duy trì đảm bảo hoạt động cho từ 03 - 04 câu
lạc bộ dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống trên địa bàn. Phấn đấu đến năm
2030, 100% số thôn, bản, khối phố có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ)
dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
- Hướng dẫn lập 08 -
10 hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu
tú”, “Nghệ sỹ Nhân dân” , “Nghệ sỹ Ưu tú” trong lĩnh vực dân ca, dân vũ, dân nhạc
truyền thống theo quy định.
- Tổ chức 03 lớp
bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực cho công chức văn hóa, nghệ nhân, người
có uy tín. Phấn đấu 90% các công chức, viên chức văn hóa, nghệ nhân, người có
uy tín được tập huấn, bồi dưỡng về công tác bảo tồn văn hóa truyền thống các
dân tộc thiểu số.
- Tổ chức 10 - 15 lớp
truyền dạy dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống trong cộng đồng. Tiếp tục duy
trì 100% các trường dân tộc nội trú và các cấp trường tại các địa phương vùng đồng
bào dân tộc thiểu số đưa loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc vào hoạt động sinh
hoạt ngoại khóa, tổ chức ngày hội, giao lưu cho học sinh.
- 70 - 80% các loại
hình dân ca, dân vũ, dân nhạc được hỗ trợ bảo tồn, phục dựng và các giá trị
tiêu biểu được khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch. Các
khu, điểm du lịch cộng đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục duy trì hoạt
động ít nhất 01 Câu lạc bộ/đội văn nghệ phục vụ phát triển du lịch.
- Tham gia 10 - 12 hội
thi, hội diễn, liên hoan, cuộc trình diễn, giao lưu, quảng bá, giới thiệu dân
ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống ở các sự kiện văn hóa - chính trị, giao lưu -
đối ngoại trong và ngoài nước quy mô vùng, miền, toàn quốc. Tổ chức 03 cuộc
liên hoan dân ca, dân vũ, dân nhạc cấp tỉnh; 20 - 25 liên hoan dân ca,
dân vũ, dân nhạc cấp huyện hoặc liên huyện.
- Sáng tác, đặt lời, cải
biên, chỉnh lý 60 - 80 làn điệu dân ca. Tư liệu hóa (ghi âm, ghi hình,
ký âm…) phát hành đĩa DVD từ 03 - 04 loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc
truyền thống gắn với việc ứng dụng khoa học, công nghệ, thực hiện số hóa dữ liệu
100% các loài hình dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số tại địa
phương.
- Triển khai thực hiện
các quy trình, thủ tục đề xuất Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem
xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép lập 01 hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể
thuộc loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống trình UNESCO công nhận
ghi danh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
II.
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1.
Khảo sát, kiểm kê và lập danh mục loại hình di sản văn hóa phi vật thể dân ca,
dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số
- Trên cơ sở kết quả
công tác kiểm kê, lập hồ sơ khoa học các di sản văn hóa phi vật thể giai đoạn
2011 - 2015, tiếp tục khảo sát, điều tra, thu thập, phỏng vấn sâu với các nghệ
nhân, chủ thể văn hóa phục vụ sưu tầm, ghi chép, tổng hợp hệ thống hóa những
thông tin, tư liệu, hình ảnh liên quan đến dân ca, dân vũ, dân nhạc trong không
gian sinh hoạt truyền thống cũng như đương đại; thống kê số người tham gia thực
hành di sản; không gian, điều kiện thực hành, trao truyền di sản; đánh giá tác
động của di sản trong đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân địa phương, những
kết quả đạt được, yếu tố tích cực cần phát huy và những tồn tại, hạn chế cần khắc
phục, những khó khăn, thách thức trong thực hành, trao truyền di sản, kinh nghiệm
thực hiện... theo quy định. Đồng thời đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp, kế hoạch
nhằm bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc
thiểu số gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh theo từng thời điểm, từng
giai đoạn cụ thể.
- Tăng cường, chủ động
liên kết, kết nối, đặt vấn đề với các chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu,
các nghệ nhân, chủ thể văn hóa và các tổ chức cá nhân liên quan tổ chức các buổi
tọa đàm, hội nghị, hội thảo, các hoạt động sinh hoạt khoa học có liên quan đến
lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh để đánh giá toàn diện về di sản trong đời sống
sinh hoạt của Nhân dân, những tác động đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội của tỉnh.
2.
Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách cho các nghệ nhân, người tổ chức thực
hành, trao truyền, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc thiểu
số
- Xây dựng, ban hành cơ
chế, chính sách quy định định mức, phương thức hỗ trợ hoạt động của các câu lạc
bộ dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống; các nghệ nhân, người tổ chức thực
hành, trao truyền, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc thiểu
số nhằm khuyến khích hỗ trợ cá nhân, những người có uy tín, có kỹ năng biểu diễn
nghệ thuật dân gian tích cực tham gia vào các hoạt động bảo tồn, phát huy giá
trị di sản nói chung, các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc nói riêng tại địa
phương.
- Xây dựng chính sách hỗ
trợ đặc thù đối với nghệ nhân đóng góp trong hoạt động duy trì, giữ gìn, trao
truyền bí quyết, kiến thức thực hành di sản văn hoá phi vật thể nói chung và loại
hình dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số nói riêng
được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và Danh sách của
UNESCO.
- Xây dựng cơ chế,
chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và cá nhân đầu tư,
khai thác giá trị di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc vào hoạt động kinh
tế, du lịch tại địa phương.
- Tập trung rà soát, sửa
đổi, bổ sung các chính sách liên quan đến công tác văn hóa, thể thao, du lịch
và gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hướng đến mục tiêu phát
triển bền vững và phát huy lợi thế, tiềm năng của vùng gắn với phát triển du lịch;
phát huy vai trò làm chủ của đồng bào trong xây dựng đời sống văn hoá, xoá bỏ
các hủ tục lạc hậu.
- Chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan liên quan rà soát các nghệ nhân, nghệ sỹ tại địa phương có đủ tiêu
chuẩn theo quy định tại Nghị định số 62/2014/NĐ- CP ngày 25/6/2014 của Chính phủ
quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”; Nghị định
số 89/2014/NĐ-CP ngày 29/9/2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu
“Nghệ sĩ Nhân dân”, “Nghệ sĩ Ưu tú”, Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30/03/2021
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP để hướng
dẫn, hỗ trợ lập hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ sĩ
Nhân dân”, “Nghệ sĩ Ưu tú, “Nghệ nhân Ưu tú” theo từng giai đoạn, lộ trình cụ
thể theo quy định. Đồng thời thực hiện việc khen thưởng theo Luật thi đua khen
thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành kèm theo.
3. Bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực cho công chức văn hóa và các chủ thể văn hoá (nghệ nhân, người
có uy tín...) trong công tác quản lý, gìn giữ và phát huy giá trị dân ca, dân
vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số tại địa phương
- Tăng cường tập huấn
nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp nghiên
cứu, sưu tầm, phổ biến, giới thiệu, tổ chức các hoạt động; kiến thức du lịch, kỹ
năng ứng xử giao tiếp phục vụ du lịch; kiến thức pháp luật về bảo tồn, phát huy
văn hóa truyền thống, về khai thác, xây dựng sản phẩm du lịch cho đội ngũ công
chức văn hóa, thể thao và du lịch các cấp, đặc biệt là ở cấp cơ sở.
- Củng cố và phát triển
các chi hội văn nghệ dân gian, chi hội văn học nghệ thuật dân tộc thiểu số, chi
hội nhiếp ảnh, các hiệp hội du lịch tại địa phương, các ban quản lý khu du lịch,
các câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian ở địa phương... nhằm tập hợp lực lượng,
đẩy mạnh công tác nghiên cứu, sưu tầm, phổ biến di sản văn hoá các dân tộc trên
cả nước. Hỗ trợ các nghệ nhân người dân tộc thiểu số trong việc lưu truyền, phổ
biến hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng, truyền dạy
những người kế cận.
- Bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực thực hành, truyền dạy văn hóa phi vật thể cho các nghệ nhân,
người có uy tín nhằm tranh thủ, tận dụng, phát huy tài năng, tri thức của các
nghệ nhân đang nắm giữ kỹ năng, bí quyết thực hành các loại hình dân ca, dân
vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong công
tác quản lý, gìn giữ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Đồng thời hình thành
những tầng lớp kế cận, hạt nhân, nòng cốt tiếp nối việc giữ gìn, lan tỏa nét đặc
trưng của dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống ở hiện tại và tương lai.
4. Tổ chức phục dựng và
phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số gắn với phát triển
du lịch
- Hỗ trợ và nghiên cứu
tổ chức phục dựng, trình diễn, truyền dạy, tái tạo, phổ biến giá trị dân ca,
dân vũ, dân nhạc của các dân tộc trong cộng đồng, gia đình, trường học và các
khu, điểm du lịch.
- Hỗ trợ xây dựng và vận
hành các mô hình Câu lạc bộ, đội văn nghệ thôn bản, Hội, Chi hội sinh hoạt văn
hóa dân gian, bảo tồn, phát huy dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc tại địa
phương.
- Lựa chọn phục dựng
không gian văn hóa dân tộc tiêu biểu tại các làng văn hóa du lịch cộng đồng và
trong các dịp tết, lễ, hội truyền thống, các chợ phiên nhằm giao lưu,trình diễn,
tạo môi trường thực hành và trao truyền các loại hình di sản văn hóa, các loại
hình dân ca, dân vũ,... tạo ra các sản phẩm văn hóa đáp ứng nhu cầu du lịch cộng
đồng, du lịch văn hóa.
- Hỗ trợ cộng đồng tổ
chức thực hành để bảo tồn các di sản văn hóa phi vật thể dân ca, dân vũ, dân nhạc
ngay chính trong đời sống cộng đồng; phát huy vai trò của các quy ước, hương ước
trong bảo tồn các giá trị văn hóa.
- Xây dựng mô hình Câu
lạc bộ văn hóa văn nghệ hoạt động thường xuyên, hiệu quả phục vụ phát triển du
lịch tại các địa phương.
- Phục hồi một số làn
điệu dân ca, dân vũ, nhạc cụ dân tộc tiêu biểu để tổ chức thực hành, biểu diễn
định kỳ hằng năm gắn với hoạt động phát triển du lịch của địa phương.
- Đổi mới, nâng cao chất
lượng tổ chức các Hội thi, Hội diễn, Liên hoan, Giao lưu văn hóa văn nghệ quần
chúng; trình diễn dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống… trong các ngày lễ,
ngày kỷ niệm, các sự kiện trọng đại của quê hương, đất nước, của tỉnh, của
ngành, lễ hội truyền thống ở địa phương. Đẩy mạnh công tác phối hợp với các
đoàn thể tỉnh, các tổ chức xã hội trong hoạt động phát triển phong trào văn hóa
quần chúng nói chung dân ca, dân vũ, dân nhạc cho đoàn viên, hội viên nói
riêng.
- Tạo lập, xây dựng
không gian, môi trường văn hóa và các điều kiện cần thiết để trình diễn, giới
thiệu quảng bá, cung cấp các dịch vụ về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống tại
các thiết chế văn hóa, các điểm, khu di tích lịch sử văn hóa, các điểm du lịch
của tỉnh, phố đi bộ… nhằm hướng hoạt động bảo tồn, phát huy dân ca, dân vũ, dân
nhạc theo hướng “bảo tồn sống”, bảo tồn trong cộng đồng gắn với việc khai thác
và phát triển du lịch hiệu quả tại địa phương.
5. Tổ chức đưa một số
loại hình dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc vào hoạt động giảng dạy và hoạt
động giáo dục ngoại khóa tại các nhà trường
- Nghiên cứu, xây dựng
kế hoạch và tài liệu giảng dạy liên quan tới một số loại hình dân ca, dân vũ,
dân nhạc của đồng bào dân tộc thiểu số vào các cấp học, chú trọng tới những trường
dân tộc nội trú và các trường học các cấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp
với điều kiện thực tế, đặc tính dân tộc, vùng, miền; tổ chức giao lưu văn hóa,
văn nghệ cho học sinh, sinh viên nhằm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức
trong việc gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp nói chung và giá trị
dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc thiểu số nói riêng đối với thế hệ trẻ.
- Xây dựng nội dung bài
giảng giáo dục về nguồn gốc, giá trị và vai trò của một số loại hình dân ca,
dân nhạc, dân vũ các dân tộc thiểu số trong trường học và tích hợp các hoạt động
thực hành/thực tập trình diễn vào sinh hoạt tại Câu lạc bộ trong các nhà trường
với các hình thức phong phú, sáng tạo.
- Xây dựng kế hoạch phối
hợp các cơ quan liên quan gồm ngành giáo dục, ngành văn hóa và các nghệ nhân để
đưa nghệ nhân trực tiếp vào biểu diễn, tuyên truyền, truyền dạy dân ca, dân nhạc,
dân vũ trong các trường học.
6. Tuyên truyền, phổ biến,
quảng bá, giới thiệu giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc
thiểu số gắn với phát triển du lịch
- Tăng cường các hoạt động
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và của
nhân dân về công tác bảo vệ, phát huy giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc
thiểu số.
- Đa dạng hóa hình thức
thông tin, tuyên truyền, nâng cao chất lượng và hình thức tuyên truyền, giới
thiệu, quảng bá về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số
trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội gắn với phát triển du lịch.
- Xây dựng các sản phẩm
phim khoa học, phim tài liệu, phim quảng bá hình ảnh di sản văn hóa về dân ca,
dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số.
- Xuất bản các ấn phẩm
về nghệ thuật trình diễn dân gian các dân tộc thiểu số phục vụ công tác lưu giữ,
truyền dạy, phổ biến và quảng bá du lịch.
- Đẩy mạnh xã hội hóa,
khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia tuyên truyền, phổ biến,
quảng bá, giới thiệu giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc
thiểu số phục vụ phát triển du lịch; thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức
của đồng bào các dân tộc thiểu số đối với việc bảo tồn, phát huy các loại hình
dân ca, dân vũ, dân nhạc của dân tộc mình.
- Tuyên truyền quảng bá
thông qua các hội thi, hội diễn dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống và tại
các sự kiện văn hóa du lịch qui mô vùng, miền, toàn quốc.
7. Xây dựng các hành
trình kết nối di sản dân ca, dân vũ, dân nhạc gắn với phát triển du lịch
- Tăng cường, nâng cao
hiệu quả chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các sở, ban, ngành, địa phương, các
đoàn thể, các tổ chức, cá nhân đối với công tác gìn giữ và phát huy văn hóa
truyền thống các dân tộc thiểu số, nhất là giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc
truyền thống các dân tộc; thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, thể
thao, du lịch kết hợp chặt chẽ với thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế -
xã hội của từng đơn vị, địa phương. Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thành phố trong hoạt động triển khai thực hiện các chính sách
dân tộc nói chung và bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số
nói riêng được đồng bộ, hiệu quả.
- Liên kết, kết nối với
các công ty lữ hành du lịch; các tổ chức, cá nhân liên quan tiến hành khảo sát
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng cơ sở hạ tầng nói chung; không
gian sinh hoạt văn hóa của một số vùng thôn, bản còn bảo lưu, trao truyền, phát
huy dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống để xây dựng, hình thành các mô hình
làng văn hóa truyền thống gắn với phát triển du lịch cộng đồng một cách hiệu quả.
- Đẩy mạnh thực hiện xã
hội hóa, khuyến khích, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp,
các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ nguồn lực để bảo tồn và quảng bá, giới thiệu
các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số.
- Tăng cường phối hợp với
các công ty lữ hành trong công tác xây dựng, kết nối tour, tuyến ở các khu vực
có tiềm năng về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống; xây dựng sản phẩm du lịch
gắn với nét đặc thù ở những nơi còn bảo tồn hiệu quả các loại hình dân ca, dân
vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số có giá trị… để tiếp cận đa dạng
các thị trường khách du lịch.
- Tổ chức các khoá tập
huấn về du lịch và dịch vụ du lịch gắn với dân ca, dân vũ, dân nhạc theo đặc
thù loại hình và dân tộc.
8. Ứng dụng khoa học,
công nghệ, trọng tâm là công nghệ số trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị
dân ca, dân vũ, dân nhạc của đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch
- Ứng dụng khoa học,
công nghệ để nghiên cứu, sưu tầm, phục dựng, lưu giữ, bảo tồn, phát huy giá trị
các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc, đặc biệt là các loại hình có nguy cơ
mai một. Kết nối với các trung tâm dữ liệu về di sản văn hóa phi vật thể trong
và ngoài tỉnh để chia sẻ dữ liệu về dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc thiểu
số, nhằm quảng bá giới thiệu rộng rãi cho Nhân dân.
- Số hóa dữ liệu dân
ca, dân vũ, dân nhạc và các loại hình di sản truyền thống khác của các dân tộc
thiểu số phục vụ cho công tác bảo tồn, nghiên cứu khoa học, giảng dạy và tuyên
truyền, quảng bá phát triển du lịch.
- Khai thác, phát huy
tài nguyên số dữ liệu dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số
trên các nền tảng không gian mạng qua: Facebook, Zalo, Youtobe, Fanpage,
Tiktok... gắn kết với thị trường, đối tượng, sản phẩm du lịch.
- Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; đầu tư
trang thiết bị công nghệ hiện đại để nâng cao khả năng tiếp cận cho đồng bào
các dân tộc vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số; phát
huy hiệu quả mạng lưới phát thanh, truyền hình của tỉnh, nâng cao chất lượng và
nội dung chương trình.
9. Tổ chức sơ kết, tổng
kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án
Định kỳ hàng năm, giai
đoạn tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án để chỉ ra những
kết quả đã đạt được, nguyên nhân và những tồn tại hạn chế, trên cơ sở đó tham
mưu, chỉ đạo tổ chức hiệu quả hơn trong những năm tiếp theo.
Tôn vinh các nghệ nhân
tích cực gìn giữ, truyền dạy văn hóa, nghệ thuật truyền thống dân tộc. Có hình
thức động viên, khen thưởng kịp thời đối với các tập thể, cá nhân có thành tích
cao, có nhiều đóng góp trong việc bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ,
dân nhạc của đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch tại địa
phương.
(Kèm theo danh mục nhiệm
vụ cụ thể)
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí cả
giai đoạn 2022 - 2030
Dự kiến khoảng 80.540
triệu đồng (tám mươi tỷ năm trăm bốn mươi triệu đồng)
2. Nguồn kinh phí
2.1. Ngân sách nhà nước
- Ngân sách tỉnh: 17.240
triệu đồng.
- Ngân sách huyện,
thành phố: 19.000 triệu đồng.
2.2. Huy động xã hội
hóa: 44.300
triệu
đồng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan đầu mối,
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo
triển khai thực hiện kế hoạch này; giúp UBND tỉnh theo dõi, nắm tình hình và
đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai các nhiệm vụ
được phân công theo kế hoạch đề ra bằng các chương trình, kế hoạch cụ thể theo
từng năm, giai đoạn.
Chủ trì tổng hợp tình
hình, kịp thời đề xuất, giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh; đôn đốc,
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện đề án theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Trên cơ sở mục tiêu,
nhiệm vụ của kế hoạch, căn cứ chế độ văn bản quy định hàng năm tổng hợp, xây dựng
cụ thể dự toán kinh phí, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và tham
mưu xây dựng phương án huy động các nguồn lực xã hội hóa để tổ chức triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án liên quan đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
đã đề ra.
- Định kỳ hàng năm,
giai đoạn tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện
Đề án giai đoạn 2021 - 2025 (vào quý IV năm 2025) để điều chỉnh, tiếp tục
triển khai đề án giai đoạn 2026 - 2030, tổng kết đánh giá tình hình triển khai
Đề án (vào quý IV năm 2030) báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo yêu cầu.
2.
Sở Tài chính
Thẩm định kinh phí do
các cơ quan, đơn vị xây dựng, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cấp
có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch.
3.
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, biên soạn nội dung tuyên truyền, giáo dục
về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống tích hợp, lồng ghép trong tài liệu
giáo dục địa phương ở từng cấp học.
- Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng chương trình
triển khai thực hiện nhiệm vụ của Đề án theo lộ trình phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của ngành. Lồng ghép với nội dung chương trình công tác "Đẩy mạnh
các hoạt động học tập suốt đời trong hệ thống Bảo tàng trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn"; chỉ đạo các đơn vị, cơ sở giáo dục tổ chức, tham gia các cuộc thi,
liên hoan, giao lưu, nghiên cứu tìm hiểu về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống
đối với học sinh, sinh viên trong các nhà trường, trong đó chú trọng khối trường
dân tộc nội trú từ tỉnh đến cơ sở; tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên tham
gia các dịp lễ, tết, ngày hội truyền thống và các chương trình văn hóa nghệ thuật
của các dân tộc thiểu số do địa phương, các tỉnh, thành trong khu vực và trung
ương tổ chức.
4.
Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng về bảo tồn, phát huy dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống
các dân tộc thiểu số. Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, chủ động xây dựng
kế hoạch thông tin tuyên truyền các nội dung liên quan đến Đề án phù hợp với
tình hình thực tế của các vùng, miền, các dân tộc thiểu số khác nhau. Hướng dẫn,
hỗ trợ các giải pháp về công nghệ thông tin, truyền thông trong bảo tồn di sản
văn hóa.
5.
Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất, kiến nghị với Ủy Ban Dân tộc, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các bộ, ngành trung ương phân bổ, bố trí kinh phí và các nguồn lực
cần thiết từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2021 - 2030 để triển khai thực hiện
các nội dung thuộc Dự án 06 “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt
đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” đảm bảo hiệu quả và tiến
độ đề ra; nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách bảo tồn, phát huy,
phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số; triển khai có hiệu quả Chương trình phối
hợp giữa hai cơ quan và triển khai thực hiện các chính sách dân tộc liên quan đến
các nội dung Đề án này.
6.
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các phòng, đơn
vị trực thuộc tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình phối hợp với ngành Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về “Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động văn
hóa - thông tin ở miền núi vùng dân tộc thiểu số”; giao các Đồn Biên phòng
tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa
truyền thống gắn với phát triển kinh tế, du lịch; cùng với chính quyền, đoàn thể
địa phương tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, xây dựng môi trường văn hóa
trong cộng đồng các dân tộc thiểu số.
7.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn
Phối hợp với Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai những nội
dung có liên quan trong Đề án; tăng cường công tác quảng bá, tuyên truyền về việc
bảo tồn, phát huy dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số gắn với phát
triển du lịch bằng các tin, bài, phóng sự, hình ảnh cụ thể số trên các kênh
sóng phát thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử, các nền tảng truyền
thông số và các phương tiện thông tin, đại chúng.
8.
Các Hội: Văn học nghệ thuật, Di sản văn hóa, Bảo tồn dân ca; Hiệp hội du lịch
và các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác
Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, tôn chỉ, mục đích, quy chế hoạt động của hội/hiệp hội quan tâm, phối hợp
triển khai thực hiện một số nội dung sau:
- Tổ chức tuyên truyền,
quán triệt, phổ biến về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, đồng thời vận
động hội viên tích cực tham gia thực hiện Đề án và các hoạt động bảo tồn, phát
huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc do cấp ủy, chính quyền các cấp từ tỉnh đến
cơ sở, lãnh đạo, ban chấp hành hội/hiệp hội phát động, tổ chức thực hiện.
- Tăng cường hoạt động
khảo sát, điều tra, nghiên cứu, sưu tầm, xây dựng hệ thống tư liệu, sáng tạo,
xuất bản, phát hành và quảng bá các công trình văn học nghệ thuật nói chung và
giá trị các công trình về dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số nói
riêng.
- Vận động, kêu gọi,
liên kết doanh nghiệp, các đơn vị lữ hành, kinh doanh dịch vụ du lịch khảo sát,
xây dựng các tua, tuyến, các sản phẩm, dịch vụ văn hóa - du lịch gắn với các loại
hình dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số gắn với phát
triển du lịch để đáp ứng nhu cầu của du khách khi đến với địa phương.
9.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; Hội
người cao tuổi; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Tăng cường hoạt động
giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc trong quá trình triển khai thực
hiện Đề án.
- Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao để xây dựng Kế hoạch tăng cường công tác tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên các cấp và các tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt chủ trương,
đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về bảo tồn và phát triển
văn hóa các dân tộc thiểu số nói chung, dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống gắn
với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh nói riêng. Phối hợp với các ngành, các
cấp chính quyền vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện các
nội dung theo Kế hoạch đề ra.
10.
UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án trên địa bàn huyện, thành phố phù hợp với
điều kiện của địa phương. Phân bổ kinh phí, nguồn lực cần thiết hằng năm và cả
giai đoạn để triển khai các nhiệm vụ của Đề án nói riêng, công tác bảo tồn,
phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch
trên địa bàn nói chung.
- Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình triển
khai thực hiện Đề án. Báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này tổ
chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Du lịch, Hội DSVH, BTDC tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh, các Phòng: KG-VX, KTTH, TH, TH-CB;
- Lưu: VT, KG-VX (NNK).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|