Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2014 về bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2020

Số hiệu 42/KH-UBND
Ngày ban hành 01/07/2014
Ngày có hiệu lực 01/07/2014
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Đinh Quốc Trị
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 42/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 01 tháng 07 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2020

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; Nghị định số 23/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;

Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 20/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án số 06/ĐA-UBND ngày 25/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013-2020;

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2020. Cụ thể như sau:

Phần I

KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG

I. Hiện trạng tiềm năng:

1. Diện tích rừng: Theo kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, kết quả khảo sát thực địa tại 7 huyện, thị xã, thành phố đến năm 2013, tổng cộng đất lâm nghiệp tỉnh Ninh Bình có 28.639 ha. Cụ thể:

- Phân theo 3 loại rừng: Rừng đặc dụng: 16.500 ha (chiếm 57,6%), rừng phòng hộ: 9.026 ha (chiếm 31,5%), rừng sản xuất: 3.113 ha (10,9%).

- Phân theo đất: Đất có rừng 26.889 ha (chiếm 93,9%); đất chưa có rừng 1.750 ha (chiếm 6,1%).

2. Trữ lưng rừng:

Loại đất

loại rừng

Din tích (ha)

Trữ lượng (m3)

Tỷ lệ % tr lượng

Tng cộng

26.889

2.159.850

100%

1. Rừng tự nhiên

23.510

2.000.000

93%

- Rừng g lá rộng

11.449

1.698.475

79%

+ Rừng giu

11.298

1.694.700

 

+ Rừng phục hi

151

3.775

 

- Rừng núi đá

12.061

301.525

14%

2. Rừng trng

3.379

159.850

7%

Trữ lượng rừng gỗ 79% tập trung ở vườn quốc gia Cúc Phương, 14% tập trung ở các khu rừng núi đá do các Ban qun lý rừng quản lý và 7% là rừng trng. Do vậy, trong những năm tới tập trung khai thác và cải tạo rừng trồng năng suất thấp, kém hiệu quả kinh tế và trồng lại rừng theo hướng hỗn loài và đa dạng hóa sản phẩm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và trồng rừng cảnh quan, môi trường sinh thái.

II. Kết quả đạt được giai đoạn 1998-2013:

1. Khoán bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng: Thực hiện 39.675 lượt/ha, bình quân 4.000 ha/năm, đạt 90,6%, rừng được bảo vệ, có độ tăng trưởng khá. Thực hiện Thông tư 58/2008/TTLT-BNN-KHĐT-TC ngày 02/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 2007-2010 những diện tích rừng phòng hộ đã có thu hoạch sản phẩm phụ, các Ban quản lý giao cho hộ nhận khoán tự bảo vệ và được hưởng lợi theo quy định.

2. Khoán khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ, đặc dụng: Thực hiện 110.090 lượt/ha, bình quân 11.000 ha/năm, đạt 96,5% diện tích rừng giao khoán được bảo vệ tốt. Các thôn xóm, làng bản đã xây dựng được quy ước, hương ước bảo vệ rừng.

3. Trồng rừng mới: Thực hiện 3.074 ha, bình quân trên 200 ha/năm, trong đó: Rừng phòng hộ 1.934 ha; rừng đặc dụng 122 ha; rừng sản xuất 1.018 ha.

4. Trồng cây phân tán: Tính đến hết năm 2013 số cây phân tán đã trồng trên 9,47 triệu cây các loại, bình quân mỗi năm trồng được trên 600.000 cây. Cây phân tán trồng chủ yếu ven đường giao thông, kênh mương, công sở, trường học, bệnh viện, công viên, vườn hộ... Những cây xanh đã trồng khắp các vùng trên địa bàn tỉnh đã tạo nên môi trường sống xanh - sạch - đẹp.

5. Khai thác gỗ: Hàng năm khai thác từ 8.000-9.600 m3 gỗ các loại từ rừng trồng và cây phân tán (khoảng 5-6 % trữ lượng rừng trồng). Sản phẩm gỗ khai thác chủ yếu phục vụ tiêu dùng tại chỗ và bán cho các cơ sở chế biến phục vụ cho xuất khẩu Ván dăm, ván sợi...). Trên địa bàn tỉnh có 155 cơ sở chế biến gỗ, chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân. Tổng lượng gỗ tiêu thụ phục vụ cho tiêu dùng và chế biến xuất khẩu bình quân hàng năm 12.000 m3. Lượng gỗ còn thiếu để chế biến đồ mộc cao cấp chủ yếu nhập từ tỉnh ngoài và các nước trong khu vực.

6. Khai thác nhựa thông: Trên địa bàn tỉnh có 250 ha rừng Thông nhựa từ cấp tuổi 6 trở lên (chủ yếu là rừng phòng hộ). Hiện có 130 ha đang được khai thác nhựa, hàng năm khai thác được khoảng 130-140 tấn. Ngoài ra nhân dân trên địa bàn tỉnh tận dụng đất trống trồng tre, luồng, mây, nuôi ong mật... Tuy khối lượng không lớn nhưng cũng tạo việc làm cho hàng ngàn lao động

Diện tích trồng thành rừng đạt khá, cơ cấu cây trồng đúng với dự toán thiết kế và quy định của dự án.

7. Độ che phủ rừng: đạt 19,5%.

III. Đánh giá chung:

- Nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn vừa qua đã phát huy tiềm năng đất đai, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã tạo điều kiện cho nghề rừng phát triển toàn diện, vững chắc, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa phong phú đa dạng, từng bước đáp ứng được nhu cầu cho tiêu dùng trong tỉnh.

- Những diện tích rừng giao khoán khoanh nuôi và bảo vệ cơ bản đã được chăm sóc và bảo vệ tốt, ít bị tác động phá hoại, sau thời gian giao khoán rừng được tái sinh trở lại, đã và đang phát huy được tác dụng phòng hộ nguồn nước, môi trường sinh thái và du lịch thắng cảnh, tâm linh.

- Công tác trồng mới rừng phòng hộ trên vùng đồi núi cơ bản đã hoàn thành, trong thời gian tới tập trung chỉ đạo trồng rừng phòng hộ ven biển và cải tạo làm giầu rừng trồng kém chất lượng, năng suất thấp.

[...]