BỘ
TƯ PHÁP
CỤC KIỂM TRA
VĂN BẢN QPPL
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/KH -
KTrVB
|
Hà
Nội, ngày 6 tháng 2 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC NĂM 2013 CỦA CỤC KIỂM TRA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Căn cứ Quyết định số 336/2003/QĐ-BTP
ngày 05 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc thành lập Cục Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 808/QĐ-BTP
ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ chương trình công tác
năm 2013 của Ngành Tư pháp;
Cục Kiểm tra văn bản kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là QPPL) lập Kế hoạch công tác
năm 2013 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực
hiện đạt hiệu quả cao nhất các nhiệm vụ của Cục;
- Nâng cao chất
lượng cũng như số lượng kiểm tra, tự kiểm tra văn bản; đặc biệt chú trọng công
tác xử lý văn bản trái pháp luật; triển khai toàn diện, có hiệu quả công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu và các mặt công tác
khác phục vụ công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL;
- Tăng cường hướng
dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ đối với cơ quan tư pháp địa phương và tổ chức pháp chế
Bộ, ngành.
2. Yêu cầu
- Nội dung Kế hoạch
và việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; đảm bảo
tính khả thi;
- Triển khai có
trọng tâm, trọng điểm; thường xuyên theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai công
tác của cơ quan tư pháp các địa phương và tổ chức pháp chế Bộ, ngành để kịp
thời có giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác;
- Bám sát nội dung
chương trình công tác năm 2013 của Ngành Tư pháp, chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ Nguyễn Tấn Dũng và kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc
tại Hội nghị toàn quốc triển khai công tác tư pháp năm 2013 về “Nâng
cao chất lượng công tác kiểm tra văn bản QPPL” và “Đẩy mạnh
việc kiểm tra văn bản QPPL tại một số Bộ, ngành và địa phương, kiên quyết xử lý
hoặc kiến nghị xử lý văn bản QPPL có nội dung trái pháp luật, chú trọng những
lĩnh vực kinh tế, xã hội có nhiều bức xúc”.
II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRỌNG TÂM NĂM 2013
1. Tổ chức Hội nghị tổng kết 10
năm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý văn bản QPPL và Lễ Kỷ niệm 10 năm
ngày thành lập Cục Kiểm tra văn bản QPPL; Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về kiểm tra và
xử lý văn bản QPPL nhằm tạo cơ chế rõ ràng, minh bạch hơn trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL , góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của hệ thống pháp luật.
2. Tập trung thực hiện tốt nhiệm
vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL; Đẩy mạnh tổ chức
các Đoàn liên ngành về kiểm tra văn bản QPPL đến một số Bộ, địa phương mà trong
quá trình theo dõi và kiểm tra theo thẩm quyền thấy có số lượng văn bản được
ban hành lớn hoặc phức tạp, có liên quan trực tiếp, ảnh hưởng lớn đến quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân và doanh nghiệp hoặc có nhiều văn bản trái pháp
luật hoặc xử lý văn bản trái pháp luật không kịp thời, không triệt để và các
địa bàn trọng điểm khác theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ;
Ưu tiên kiểm tra
văn bản theo một số chuyên đề thuộc những lĩnh vực kinh tế - xã hội có nhiều
bức xúc, cụ thể là các lĩnh vực: tổ chức cán bộ; đất
đai; quản lý khai thác khoáng sản...
Chú trọng việc
tham mưu xử lý quyết liệt, triệt để các văn bản trái pháp luật đã được kiểm tra
phát hiện.
3. Tích cực phối
hợp với Cục Công nghệ thông tin để xây dựng thành công website về kiểm tra,
rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL bao gồm nội dung về cơ sở dữ
liệu, thông tin về hoạt động kiểm tra, rà soát văn bản của Bộ,
ngành, địa phương.
4. Triển
khai có hiệu quả Nghị định của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản và các
văn bản hướng dẫn sau khi được ban hành.
5. Nghiên cứu,
thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm
công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại Sở Tư pháp các địa
phương và Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành; Nghiên cứu, thực hiện các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, rà soát văn bản
QPPL, đặc biệt trong việc nắm thông tin, số liệu về tình hình công tác kiểm tra,
xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
III. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CỤ THỂ NĂM 2013
1.
Hoàn thiện thể chế
1.1 Tiếp tục phối hợp với các
đơn vị của Văn phòng Chính phủ để hoàn thiện Dự thảo Nghị định của Chính phủ về
rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL trình Chính phủ ban hành;
1.2 Tham mưu Lãnh đạo Bộ ban
hành Thông tư hướng dẫn Nghị định của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản
QPPL (sau khi Nghị định về rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL được ban hành).
2. Tổ
chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, xử lý văn bản QPPL và Lễ Kỷ niệm 10 năm ngày thành lập Cục Kiểm tra
văn bản QPPL
2.1 Xây dựng Kế hoạch chi tiết
về tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản QPPL và
Lễ Kỷ niệm 10 năm ngày thành lập Cục Kiểm tra văn bản QPPL;
2.2 Xây dựng Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về kết quả 10 năm thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL tại
các Bộ, ngành và địa phương;
2.3 Xây dựng Kỷ yếu 10 năm Cục
Kiểm tra văn bản QPPL;
2.4 Tổ chức Hội nghị và Lễ Kỷ
niệm.
3. Kiểm tra, xử lý văn bản QPPL
3.1. Tự kiểm
tra văn bản
Tiến hành tự kiểm
tra 100% văn bản QPPL do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc liên tịch ban hành;
kịp thời đề xuất để xử lý những văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
3.2. Kiểm tra
văn bản theo thẩm quyền
a. Kiểm tra các văn bản QPPL do các cơ quan ban hành
gửi đến Cục
Phấn đấu số văn
bản được kiểm tra đạt 80% tổng số văn bản nhận được (thuộc thẩm quyền kiểm tra)
trở lên.
Đảm bảo chất lượng
kiểm tra các văn bản QPPL do các cơ quan ban hành gửi đến Cục; phát hiện kịp
thời các văn bản QPPL có dấu hiệu trái pháp luật.
b. Kiểm tra
văn bản theo địa bàn tại các bộ, ngành, địa phương
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức các Đoàn công tác liên ngành kiểm
tra văn bản theo địa bàn kết hợp kiểm tra việc thực hiện
công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL tại một số Bộ:
Bộ Nội vụ, Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường… và địa phương: Cao Bằng, Tuyên Quang, Yên Bái, Vĩnh Long,
Tiền Giang, Kiên Giang, Cà Mau... kết thúc kiểm tra có đánh giá, kết luận và đề
xuất kiến nghị cụ thể với lãnh đạo các Bộ và địa phương;
Chú trọng kiểm
tra, xử lý văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, thực hiện
kiểm tra văn bản có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những vấn đề “bức xúc”
của xã hội.
c. Kiểm tra,
xử lý văn bản theo các nguồn thông tin
Tập trung kiểm tra, kiến nghị xử lý kịp thời đối với
văn bản trái pháp luật do các phương tiện thông tin đại chúng cung cấp, phản
ánh hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
d. Xử lý văn
bản trái pháp luật
Các văn bản có
dấu hiệu vi phạm phải được thông báo nhanh chóng, kịp thời (kể cả đối với văn bản
sai về thể thức, kỹ thuật trình bày, sai về hiệu lực pháp lý);
Thường xuyên theo
dõi việc xử lý sau khi có Công văn thông báo, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan,
đơn vị đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật xử lý kịp thời, triệt để,
theo quy định của pháp luật và yêu cầu tại Công văn thông báo.
Trường hợp việc
xử lý không triệt để, không đúng quy định, tham mưu Bộ trưởng xử lý hoặc kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý theo thẩm quyền.
3.3. Chỉ đạo,
đôn đốc, hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương trong công tác kiểm tra, xử lý
văn bản QPPL
Chỉ đạo, đôn đốc,
hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện tốt Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL và
các văn bản hướng dẫn Nghị định trên.
Tăng cường công
tác quản lý nhà nước về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của các Bộ, ngành và địa
phương. Tổ chức các Tổ công tác để kiểm tra, nắm tình hình về công tác kiểm tra,
xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL tại tổ chức pháp chế các bộ, ngành và
cơ quan tư pháp địa phương.
4. Rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL
4.1 Về rà soát, hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh
vực: Tổ chức triển khai rà soát, hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực
thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;
4.2 Về rà soát
thường xuyên: Làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện rà soát thường
xuyên các văn bản QPPL thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ Tư pháp, trong đó, đặc biệt chú trọng rà soát để kiến nghị xử lý và ban
hành các văn bản hướng dẫn thi hành các đạo Luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Tư pháp hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo có hiệu lực thi hành
trong năm 2013; Tham mưu, giúp Lãnh đạo Bộ định kỳ công bố danh mục văn
bản QPPL hết hiệu lực thi hành theo quy định;
4.3 Về công tác
quản lý nhà nước đối với công tác rà soát: Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL của bộ, ngành, địa phương và
các đơn vị thuộc Bộ; hướng dẫn nghiệp vụ rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL cho
đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản tại bộ,
ngành địa phương và các đơn vị thuộc Bộ.
5. Xây dựng Cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản
5.1 Tiếp tục hoàn
thiện Hệ cơ sở dữ liệu văn bản QPPL phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản QPPL. Cập nhật, phân loại văn bản theo ngành, lĩnh vực
do các Bộ, Ngành, địa phương gửi đến; Xác định hiệu lực văn bản, bảo đảm
cho việc phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản và tra
cứu văn bản được thuận lợi.
Củng cố cơ sở
dữ liệu hồ sơ kiểm tra, rà soát văn bản; Tập hợp các báo cáo, thông
tin, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát văn bản.
5.2 Tiếp tục phối
hợp, hướng dẫn tổ chức pháp chế bộ, ngành và cơ quan tư pháp địa phương tham
mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu phục
vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
6. Công tác hành chính, tổng hợp
Tham mưu Lãnh đạo
Bộ để có biện pháp nhằm tăng cường công tác tổng hợp, báo cáo của các Bộ, ngành
và địa phương, đặc biệt, nắm đầy đủ, chi tiết các số liệu, thông tin, tình hình
liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản của các
Bộ, ngành và địa phương; Chủ động thực hiện các chế độ báo cáo thống kê theo
quy định tại Thông tư số 08/2011/TT-BTP ngày 05/4/2011 hướng dẫn một số nội
dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp trong lĩnh vực kiểm tra, rà soát
văn bản QPPL;
Thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, sáu tháng, hàng năm và báo cáo
đột xuất về tình hình triển khai công tác của Cục và của bộ, ngành và địa phương
theo yêu cầu của Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Bộ;
Tổng hợp, xây dựng
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai công tác kiểm tra, xử lý văn
bản của Bộ, ngành và địa phương;
Thực hiện tốt vai
trò đầu mối công tác, điều phối hoạt động của các đơn vị thuộc Cục; theo dõi,
đôn đốc nắm bắt đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của các đơn vị thuộc
Cục; thực hiện tốt việc theo dõi quá trình giải quyết công văn hành chính, công
tác văn thư, lưu trữ phục vụ tốt công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Cục;
Thực hiện các loại
báo cáo khác theo quy định và theo yêu cầu.
7. Công
tác tổ chức, biên chế
7.1 Thực hiện các
nội dung liên quan đến bổ sung quy hoạch Lãnh đạo cấp Cục, cấp phòng thuộc Cục
năm 2013; Tiếp tục kiện toàn đội ngũ lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục; Tiếp nhận
cán bộ, công chức sau khi Bộ có quyết định tuyển dụng, luân chuyển về đơn vị;
Thực hiện các thủ tục cần thiết đối với các trường hợp khen thưởng, nâng lương,
kỷ luật… Tổ chức đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức theo quy định.
7.2 Hoàn thiện,
trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký ban hành và triển khai thực hiện Đề án tách Phòng
Kiểm tra văn bản sau khi được phê duyệt.
8. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
Chủ trì hoặc phối
hợp tổ chức các Hội nghị triển khai Nghị định của Chính phủ về rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL và các văn bản hướng dẫn Nghị định sau khi được ban hành kết
hợp tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
cho cán bộ, công chức làm công tác này tại các cơ quan tư pháp địa phương (cấp
tỉnh), tổ chức pháp chế các Bộ, ngành và cộng tác viên kiểm tra văn bản;
Tổ chức Hội nghị
cộng tác viên kiểm tra, rà soát văn bản QPPL;
Phối hợp với Vụ
Tổ chức cán bộ trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ công chức trong Cục và các đơn vị thuộc Bộ.
9. Công
tác thi đua khen thưởng
Tổ chức triển khai toàn diện,
triệt để các phong trào thi đua do Bộ tổ chức và duy trì phong trào
thi đua trong đơn vị;
Đẩy mạnh các phong
trào thi đua lập thành tích chào mừng các ngày kỷ niệm của dân tộc, của Ngành và
10 năm ngày thành lập Cục 05/8, 10 năm triển khai công tác kiểm tra, xử lý văn
bản QPPL.
10. Hợp
tác quốc tế
Tiếp tục phối hợp
với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc lựa chọn các hoạt động chuyên môn của Cục phù
hợp với mục tiêu của các Dự án hợp tác quốc tế và các hoạt
động hợp tác quốc tế khác để đề xuất nguồn hỗ trợ từ các Dự án này cho các hoạt
động của Cục.
11. Công tác đoàn thể
Các tổ chức đoàn
thể, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tiếp tục tổ chức các phong
trào thi đua và vận động thành viên tổ chức mình thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao; Góp phần cùng với Lãnh đạo đơn vị thực hiện thành công kế hoạch công tác
năm 2013 của đơn vị.
IV. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CÔNG
TÁC NĂM 2013 CỦA CỤC KIỂM TRA VĂN BẢN
1. Nguyên tắc
- Công việc
được phân công rõ ràng, cụ thể, chi tiết, theo đúng Quy chế tổ chức hoạt động
của đơn vị;
- Đảm bảo việc
phối hợp chặt chẽ, hài hoà giữa các phòng chuyên môn thuộc Cục và huy động được
lực lượng tập thể;
- Đảm bảo sự chỉ
đạo, lãnh đạo thống nhất của Lãnh đạo Cục.
2. Nội dung phân công
- Đồng chí Cục
trưởng phụ trách chung;
- Các đồng chí
Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm chính các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được giao phụ
trách, đồng thời phối hợp để thực hiện công việc chung;
- Đồng chí Chánh
văn phòng và các đồng chí Trưởng các phòng chuyên môn chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi chuyên môn của phòng mình và phối hợp, tăng
cường cho các phòng chuyên môn khác khi cần thiết;
Bảng phân công
thực hiện kế hoạch chi tiết: Xem Phụ lục kèm theo
V. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Phân công công
việc hợp lý, cụ thể, xác định rõ trách nhiệm đối với từng cán bộ, công chức
trong triển khai Kế hoạch; Đôn đốc các cán bộ công chức trong đơn vị tuân thủ
nghiêm kỷ luật lao động, giờ giấc, tác phong công tác, hoàn thành đúng tiến độ
và đạt chất lượng công việc được giao;
2. Tiếp tục đổi
mới phương pháp làm việc theo hướng tăng cường tính chuyên nghiệp, hiện đại;
tăng cường việc thông tin, báo cáo thường xuyên, kịp thời nhằm nâng cao hiệu
quả phối hợp công tác giữa Lãnh đạo Cục và các đơn vị thuộc Cục; thực hiện tốt
việc giao ban cán bộ chủ chốt định kỳ để triển khai công tác;
3. Tăng cường hiệu
quả công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức đoàn
thể trong Đơn vị trong triển khai thực hiện nhiệm vụ;
4. Tăng cường công
tác quản lý nhà nước về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của các
Bộ, ngành và địa phương; Đẩy mạnh công tác tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ làm
công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL;
5. Tổ chức hiệu
quả các đoàn Liên ngành kiểm tra văn bản ở các Bộ, ngành và địa phương;
6. Tiếp tục củng
cố, phát triển và phát huy vai trò của đội ngũ Cộng tác viên kiểm tra văn bản;
7. Báo cáo xin
ý kiến chỉ đạo kịp thời của Lãnh đạo Bộ trong việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ,
nhất là về công tác xử lý các trường hợp văn bản được phát hiện có dấu hiệu trái
pháp luật; tham mưu để Lãnh đạo Bộ có phương án xử lý các văn bản QPPL có nội
dung trái pháp luật một cách kịp thời, kiên quyết, triệt để.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trưởng các Phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Cục có trách nhiệm xây dựng kế hoạch của Phòng để
triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổ chức kiểm tra và định kỳ hàng tuần báo
cáo kết quả thực hiện với Lãnh đạo Cục.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Cục cho ý kiến
chỉ đạo.
2. Các đơn vị thuộc
Cục trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp chặt chẽ với
nhau trong việc thực hiện Kế hoạch công tác.
3. Văn phòng Cục
chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch và định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Lãnh đạo Cục.
4. Kinh phí thực
hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp
cho Cục theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng Hà Hùng Cường
(để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng (để b/c);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để biết và p/h thực
hiện);
- Các tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (để biết
và p/h thực hiện);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp (để biết và p/h thực hiện);
- Các Phó Cục trưởng (để biết);
- Lưu: VT Cục KTrVB.
|
CỤC TRƯỞNG
Lê Hồng Sơn
|
TT
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
|
ĐƠN VỊ CHỦ
TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI
HỢP
|
CHỈ ĐẠO
CHUNG
|
LÃNH ĐẠO ĐƯỢC
GIAO TRÁCH NHIỆM CHỈ ĐẠO TRỰC TIẾP
|
THỜI GIAN
HOÀN THÀNH
|
1.
|
Tiếp tục hoàn thiện Nghị định của Chính
phủ về rà soát, hệ thống hóa VBQPPL
|
Phòng Rà soát
VB
|
Các đơn vị thuộc Cục
|
Đ/c Cục trưởng
|
Đ/c PCT Đồng Ngọc
Ba
|
Quý I
|
2.
|
Tham mưu xây dựng Thông tư của BTP hướng
dẫn Nghị định về rà soát, hệ thống hóa VBQPPL
|
Phòng Rà soát
VB
|
Các đơn vị thuộc Cục
|
Đ/c PCT Đồng Ngọc
Ba
|
Sau khi Nghị định
về rà soát được b/h
|
3.
|
Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện Nghị định 40 nhằm tạo
cơ chế rõ ràng, minh bạch hơn trong công tác này, góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của hệ thống pháp luật.
|
Phòng Kiểm tra
VB
|
Các đơn vị thuộc Cục
|
Đ/c PCT Đồng Ngọc
Ba
|
Quý III, IV
|
4.
|
Hoàn thiện, trình Lãnh đạo Bộ xem
xét, ký ban hành và triển khai thực hiện Đề án tách Phòng Kiểm tra văn bản sau
khi được phê duyệt.
|
Phòng Kiểm tra
VB
|
Các đơn vị thuộc Cục
|
Đ/c PCT Đồng Ngọc Ba và các Phó Cục trưởng
khác
|
Sau khi Chính phủ
ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22
tháng 8 năm 2008 của CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
|
5.
|
Tiến hành nghiên cứu xây dựng văn bản sửa đổi hoặc
thay thế Quy trình nghiệp vụ rà soát văn bản tại Cục Kiểm tra văn bản QPPL.
|
Phòng Rà soát
VB
|
Các đơn vị thuộc Cục
|
Đ/c PCT Đồng Ngọc Ba
|
|
6.
|
Tham mưu tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm công tác
kiểm tra, xử lý văn bản
|
Văn phòng Cục;
Phòng KTVB
|
Các đơn vị thuộc Cục
|
Đồng chí PCT Đồng
Ngọc Ba và các Phó Cục trưởng khác
|
Quý I,II,III
|
7.
|
Xây dựng, trình Bộ trưởng Báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về công tác kiểm tra văn bản QPPL năm 2012
|
Văn phòng Cục
|
Các đơn vị thuộc Cục
|
Đồng chí Phó Cục
trưởng Nguyễn Thị Thu Hòe và các Phó Cục trưởng khác
|
Quý I
|
8.
|
Tổ chức Hội nghị triển khai công tác năm 2013 của Cục
|
Văn phòng Cục
|
Các đơn vị thuộc Cục
|
Đồng chí Phó Cục
trưởng Nguyễn Thị Thu Hòe và các Phó Cục trưởng khác
|
Tháng 1
|
9.
|
Tiến hành tự kiểm tra 100% văn bản
quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc liên tịch ban hành;
kiểm tra theo thẩm quyền đạt 80% trở lên tổng số văn bản do các cơ quan ban
hành gửi đến Bộ Tư pháp;
|
Phòng Kiểm tra
VB
|
Các đơn vị thuộc Cục
|
PCT Mạc Thị Hoa và các Phó Cục trưởng khác
|
Cả năm
|
10.
|
Tập trung kiểm tra, kiến nghị xử lý kịp
thời đối với văn bản trái pháp luật do các phương tiện thông tin đại chúng
cung cấp, phản ánh hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
|
Phòng Kiểm tra
VB
|
Các đơn vị thuộc Cục
|
PCT Mạc Thị Hoa và các Phó Cục trưởng khác
|
Cả năm
|
11.
|
Tổ chức đoàn kiểm tra văn bản theo
địa bàn kết hợp kiểm tra, nắm tình hình triển khai công tác soạn thảo, ban
hành, kiểm tra, rà soát văn bản tại một số Bộ: Bộ
Nội vụ, Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường… và địa phương: Cao Bằng, Tuyên Quang, Yên Bái, Vĩnh
Long, Tiền Giang, Kiên Giang, Cà Mau... (và một số địa
bàn trọng điểm khác theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ).
|
Phòng Kiểm tra
VB;
Phòng Cơ sở dữ liệu
|
Các đơn vị thuộc Cục; Các Sở Tư pháp và tổ chức pháp chế Bộ,
ngành có liên quan
|
PCT Mạc Thị Hoa và PCT Đồng Ngọc Ba
|
Cả năm
|
12.
|
Tăng cường
chỉ đạo, đôn đốc và theo dõi việc xử lý hoặc tham mưu Lãnh đạo Bộ xử lý các
văn bản có dấu hiệu vi phạm pháp luật của các Bộ, ngành, địa phương
|
Phòng Kiểm tra văn
bản
|
Các đơn vị thuộc Cục và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan
|
PCT Mạc Thị Hoa và các Phó Cục trưởng khác
|
Cả năm
|
13.
|
Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các Hội
nghị triển khai Nghị định của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
và các văn bản hướng dẫn Nghị định sau khi được ban hành kết hợp Hội nghị tập
huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại các cơ quan tư pháp địa phương (cấp
tỉnh), tổ chức pháp chế các Bộ, ngành và cán bộ, công chức các đơn vị thuộc
Bộ;
|
Các đơn vị thuộc
Cục
|
Vụ Tổ chức cán bộ, Học viện Tư pháp và các đơn vị khác có liên
quan
|
PCT Nguyễn Thị Thu Hòe và các Phó Cục trưởng khác
|
Sau khi Nghị định về rà soát, hệ thống hóa văn bản được Chính phủ
ban hành
|
14.
|
Tổ chức Hội nghị
cộng tác viên kiểm tra, rà soát văn bản QPPL
|
Phòng Kiểm tra văn
bản
|
Các đơn vị thuộc Cục và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan
|
PCT Mạc Thị Hoa và các Phó Cục trưởng khác
|
Quý III
|
15.
|
Tham mưu triển khai có hiệu quả
Nghị định về rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL sau khi được ban hành
|
Phòng Rà soát
VB
|
Các đơn vị thuộc Cục
|
Đ/c PCT Đồng Ngọc
Ba
|
Sau khi Nghị định về rà soát, hệ thống hóa văn bản được Chính phủ
ban hành
|
16.
|
Tổ chức rà soát,
hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý
nhà nước của Bộ Tư pháp;
|
Phòng rà soát
VB
|
Các đơn vị thuộc Cục; Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
PCT Đồng Ngọc Ba
|
Cả năm
|
17.
|
Tổ chức thực hiện rà soát văn bản QPPL,
chủ trì và phối hợp với các đơn vị trong Bộ thực hiện rà soát, hệ thống hoá
thường xuyên văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành hoặc liên tịch
ban hành và các lĩnh vực được Lãnh đạo Bộ phân công
|
Phòng rà soát
VB
|
Các đơn vị thuộc Cục; Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
PCT Đồng Ngọc Ba
|
Cả năm
|
18.
|
Tham mưu Lãnh đạo Bộ định kỳ công bố
danh mục văn bản QPPL do Bộ ban hành hoặc liên tịch ban hành hết hiệu lực
|
Phòng rà soát
VB
|
Các đơn vị thuộc Cục, thuộc Bộ
|
PCT Đồng Ngọc Ba
|
6 tháng, hàng năm
|
19.
|
Hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc các lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp
|
Phòng rà soát
VB
|
Các đơn vị thuộc Cục
|
PCT Đồng Ngọc Ba
|
Theo quy định của Nghị định về Rà soát, hệ thống hóa VBQPPLz
|
20.
|
Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin xây dựng website về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
bao gồm nội dung về cơ sở dữ liệu, thông tin về hoạt động kiểm tra,
rà soát văn bản của Bộ, ngành, địa phương.
|
Phòng Cơ sở dữ liệu
KTVB
|
Các đơn vị thuộc Cục; Cục Công nghệ thông tin
|
PCT Đồng Ngọc Ba
|
Cả năm
|
21.
|
Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu văn
bản do Bộ Tư pháp và các cơ quan Trung ương ban hành; Phối hợp với
tổ chức pháp chế các bộ, ngành xây dựng cơ sở dữ liệu theo từng chuyên
ngành cụ thể
|
Phòng Cơ sở dữ liệu
KTVB
|
Các đơn vị thuộc Cục
|
PCT Đồng Ngọc Ba
|
Cả năm
|
22.
|
Tổ chức phân loại, xác định
hiệu lực văn bản theo từng tiêu chí cụ thể, bảo đảm cho việc phục
vụ công tác kiểm tra văn bản và tra cứu được thuận lợi; Xây dựng cơ
sở dữ liệu hồ sơ kiểm tra văn bản; Tập hợp các báo cáo, thông tin,
tài liệu phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản.
|
Phòng Cơ sở dữ liệu
KTVB
|
Các đơn vị thuộc Cục
|
PCT Đồng Ngọc Ba
|
Cả năm
|
23.
|
Tham mưu tiếp tục kiện toàn cán bộ các
đơn vị chuyên môn và các chức danh lãnh đạo cấp phòng, cấp Cục
|
Văn phòng Cục
|
Các đơn vị thuộc Cục
|
PCT Nguyễn Thị
Thu Hòe
|
Cả năm
|
24.
|
Phối hợp, đề xuất với Vụ Hợp tác quốc
tế để tìm nguồn hỗ trợ từ các Dự án hợp tác quốc tế cho các hoạt động chuyên
môn của Cục
|
Văn phòng Cục
|
Các đơn vị thuộc Cục; Vụ Hợp tác quốc tế
|
PCT Nguyễn Thị
Thu Hòe
|
Cả năm
|
25.
|
Thực hiện công tác hành chính, tổng hợp,
quản trị, văn thư, lưu trữ; công tác thi đua khen thưởng; thực hiện chế độ
tiền lương, tài chính, kế toán; các chế độ phúc lợi cho các cán bộ công chức
trong Cục.
|
Văn phòng Cục
|
Các đơn vị thuộc Cục, các tổ chức đoàn thể thuộc Cục
|
PCT Nguyễn Thị
Thu Hòe
|
Cả năm
|
26.
|
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định
kỳ theo quy định và đột xuất theo yêu cầu
|
Văn phòng Cục
|
Các đơn vị thuộc Cục
|
PCT Nguyễn Thị
Thu Hòe
|
Cả năm
|
27.
|
Phối hợp với Chi uỷ lãnh đạo các tổ chức
đoàn thể, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tiếp tục tổ chức các
phong trào thi đua và vận động thành viên tổ chức mình thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao; Góp phần cùng với Lãnh đạo đơn vị thực hiện thành công kế hoạch
công tác năm 2013 của đơn vị.
|
Văn phòng Cục
|
Các tổ chức đoàn thể thuộc Cục
|
PCT Mạc Thị Hoa
|
Cả năm
|