ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
05 tháng 04 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2022 CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. CĂN CỨ LẬP
KẾ HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin;
- Luật An toàn thông tin mạng;
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW;
- Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg
ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống phương án ứng
cứu khẩn cấp, bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 1907/QĐ-TTg
ngày 23/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, nâng cao
nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 -
2025”;
- Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày
06/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày
28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Nâng cao nhận thức, phổ cập
kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến 2025, định hướng
đến năm 2030;
- Quyết định số 2323/BTTTT-THH
ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0; Kiến trúc Chính phủ điện tử/Kiến
trúc Chính quyền điện tử của bộ/tỉnh;
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
20/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Định (Khóa XX) về chuyển đổi số tỉnh
Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 5362/QĐ-UBND
ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền
số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 5151/QĐ-UBND
ngày 23/12/2020 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Kiến trúc ICT phát triển đô thị
thông minh tỉnh Bình Định, phiên bản 1.0.
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Tổ chức triển
khai thực hiện kịp thời, thống nhất, có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
20/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XX) về chuyển đổi số tỉnh Bình Định đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 5362/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của
UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an
toàn thông tin mạng tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025.
2. Yêu cầu: Xác định cụ
thể mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm của các cơ quan liên quan
trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch theo yêu cầu của Nghị quyết số
05-NQ/TU; gắn nhiệm vụ triển khai Kế hoạch với quá trình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành, lĩnh vực.
III. NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
Theo Danh mục nhiệm vụ đề xuất
triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số năm 2022 kèm theo Kế hoạch này.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế
hoạch từ ngân sách nhà nước, bao gồm: nguồn chi thường xuyên, nguồn chi đầu tư
phát triển được cân đối hàng năm cho các sở, ngành, địa phương; kinh phí tự cân
đối và huy động hợp pháp khác của các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng tham gia.
2. Khuyến khích nguồn kinh phí
huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác; sử dụng nguồn kinh phí lồng
ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp
pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Là cơ quan đầu mối, chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh việc đảm
bảo tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch. Kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
để theo dõi, chỉ đạo đối với các nội dung khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền
(nếu có).
- Kiểm tra, giám sát tình hình
triển khai chuyển đổi số tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì đánh giá, xếp hạng mức
độ ứng dụng CNTT của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu tổng kết đánh giá kết
quả triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Văn phòng UBND tỉnh:
- Là đầu mối tham mưu cho UBND
tỉnh đẩy mạnh việc triển khai sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên
hệ thống Dịch vụ công trực tuyến/Một cửa điện tử của tỉnh.
- Chủ trì triển khai hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
3. Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố
trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan, đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ nước ngoài
và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính cân đối ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
5. Các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai tại
đơn vị, địa phương mình; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị
có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đúng mục tiêu và tiến độ đề
ra.
- Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật CNTT
đáp ứng các yêu cầu triển khai các phần mềm ứng dụng dùng chung, dịch vụ công
trực tuyến/một cửa điện tử đã được triển khai.
- Tăng cường triển khai sử dụng
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên hệ thống Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh
tại cơ quan, đơn vị mình. Thực hiện việc cập nhật thông tin giải quyết thủ tục
hành chính trên hệ thống Dịch vụ công trực tuyến toàn tỉnh, theo dõi và xử lý
trách nhiệm đối với các cán bộ, công chức, viên chức giải quyết thủ tục hành
chính trễ hẹn.
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền
về dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị mình.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố chủ động bố trí ngân sách thực hiện số hóa dữ liệu đồng bộ với việc triển
khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Đồng thời, chỉ đạo
UBND cấp xã trên địa bàn tăng cường ứng dụng, sử dụng các hệ thống CNTT, chữ ký
số chuyên dùng trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời phản ánh cho Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp giải quyết,
hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ TTTT (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, K9, K15.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
DANH MỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2022 CỦA TỈNH BÌNH
ĐỊNH
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày
/ /2022 của UBND tỉnh Bình Định)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Mục tiêu/Lý do đề xuất
|
Chỉ tiêu cụ thể
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
I
|
Nhóm
nhiệm vụ tự triển khai
|
1
|
Đầu tư, nâng cấp hệ thống;
thuê dịch vụ CNTT; triển khai công tác thông tin tuyên truyền; tập huấn - đào
tạo cán bộ, công chức, viên chức để duy trì hoạt động của Trung tâm tích hợp
dữ liệu và các dịch vụ của Chính quyền số
|
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ
thống hạ tầng, phần mềm, thuê dịch vụ duy trì hoạt động của Trung tâm Tích hợp
dữ liệu tỉnh; mở rộng các dịch vụ của Trung tâm giám sát, điều hành đô thị
thông minh, đảm bảo duy trì hoạt động ổn định của Trung tâm Tích hợp dữ liệu
tỉnh.
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TX, TP
|
2
|
Xây dựng Kho dữ liệu số tỉnh Bình
Định (giai đoạn 1)
|
Dữ liệu trong Chính quyền số
là tài nguyên dùng chung của Chính quyền, phải được kết nối, chia sẻ, dùng
chung. Phấn đấu đưa các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và
của các địa phương vào khai thác sử dụng đồng bộ; tạo nền tảng để phục vụ việc
ra quyết định dựa trên dữ liệu.
|
Xây dựng Kho dữ liệu số; đưa Cổng dữ liệu mở của tỉnh vào hoạt động với
nhiều nguồn dữ liệu được cập nhật
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TX, TP
|
3
|
Triển khai chuyển đổi số
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Triển khai chuyển đổi số
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa để thúc đẩy phát triển kinh tế số đạt mục tiêu
10% GRDP vào năm 2025.
|
Mục tiêu đến hết năm 2022 đạt
tối thiểu 20% doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh thực hiện chuyển đổi
số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
4
|
Phổ cập điện thoại thông minh
và cáp quang băng rộng
|
Phổ cập điện thoại thông minh
và cáp quang băng rộng toàn dân vì đây là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động
chuyển đổi số.
|
Tối thiểu 70% hộ gia đình có cáp quang, phủ sóng băng rộng di động tới
100% thôn/bản, số thuê bao băng rộng di động/100 dân đạt tối thiểu 85%.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các doanh nghiệp viễn thông, UBND các huyện
|
5
|
Phổ cập hồ sơ sức khỏe điện tử
toàn dân
|
Mỗi người dân sẽ có một hồ sơ
sức khỏe điện tử ghi lại quá trình chăm sóc sức khỏe từ lúc sinh ra cho đến
khi mất đi. Khi đi khám bệnh, thông qua hồ sơ sức khỏe điện tử, người dân
cung cấp cho thầy thuốc biết tình trạng sức khỏe, tiền sử bệnh tật và quá
trình khám chữa bệnh một cách nhanh chóng, chính xác, đầy đủ, tạo thuận lợi
cho việc chẩn đoán và điều trị. Đây là thành phần cốt lõi nhất, là bước đầu
tiên phát triển y tế thông minh, thúc đẩy chuyển đổi số ngành Y tế.
|
Đến hết năm 2022, tất cả người dân khi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ
sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Bình Định sẽ có Hồ sơ sức khỏe điện tử, được
sử dụng trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và theo dõi sức khoẻ của người
dân.
|
Sở Y tế
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
6
|
Phổ cập sử dụng nền tảng dạy
học trực tuyến
|
Chuẩn bị sẵn sàng điều kiện về
cơ sở hạ tầng, kỹ năng cho giáo viên, học sinh để sẵn sàng dạy-học trực tuyến
khi có tình huống xảy ra.
|
Bồi dưỡng kỹ năng, điều kiện dạy-học trực tuyến cho giáo viên, học sinh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
7
|
Phổ cập hóa đơn điện tử
|
Mỗi cá nhân, hộ kinh doanh,
doanh nghiệp có thể dễ dàng gửi nhận hoá đơn điện tử với nhau và với cơ quan
thuế sử dụng nền tảng số. Tiết kiệm chi phí cho giấy, lao động và chuyển phát
cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
|
Phối hợp thúc đẩy việc sử dụng hoá đơn điện tử, gắn với phát triển kinh
tế số, phổ cập chữ ký số, mục tiêu đến hết năm 2022 đạt tỷ lệ tối thiểu 90%
doanh nghiệp sử dụng hoá đơn điện tử.
|
Cục Thuế tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông
|
8
|
Xây dựng hệ thống ứng dụng kết
nối thông tin với các sở, ngành, đơn vị chức năng liên quan phục vụ công tác
quản lý Thuế.
|
Tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ
liệu điện tử trên nền tảng số của các cơ quan, đơn vị chức năng trên các lĩnh
vực có liên quan với cơ quan Thuế phục vụ công tác quản lý thuế.
|
Xây dựng công cụ kết nối
thông tin với các sở, ngành, đơn vị chức năng phục vụ công tác quản lý, đối
chiếu nghĩa vụ thuế như: Ngân hàng (TMĐT, kinh doanh số), công chứng (các hợp
đồng giao dịch, cho thuê tài sản), thu phí tự động (kinh doanh vận tải),
thông tin truyền thông (TMĐT), kế hoạch đầu tư (chuyển nhượng dự án, vốn, cổ
phần,...), tài nguyên môi trường (đất đai, tài nguyên khoáng sản), du lịch
(lưu trú), công an (hóa đơn,...), kinh doanh bất động sản, thương mại điện tử,...để
đưa công nghệ thông tin áp dụng vào công tác quản lý thuế
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Thuế tỉnh
|
Các sở, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
9
|
Thúc đẩy toàn diện tất cả các
phương thức thanh toán số
|
Triển khai tất cả các phương
thức thanh toán số phổ biến. Đẩy nhanh quá trình phổ cập thanh toán số, thanh
toán không dùng tiền mặt. Năm 2022 chọn điểm đột phá là thanh toán số, thanh toán
không dùng tiền mặt ở các trường học, bệnh viện.
|
Triển khai thanh toán không dùng tiền mặt, trước mắt đến hết năm 2022
phấn đấu trên 80% trường học, bệnh viện thanh toán không dùng tiền mặt.
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo
|
10
|
Thúc đẩy thương mại điện tử
|
Phối hợp thúc đẩy thương mại
điện tử, đặc biệt là thương mại điện tử vùng nông thôn, đưa bà con nông dân
buôn bán, cung cấp hàng hóa trên các sàn thương mại điện tử.
|
Mục tiêu đến hết năm 2022 tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử chiếm tối
thiểu 10%.
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở TT&TT, các doanh nghiệp bưu chính - viễn
thông
|
11
|
Triển khai Hệ thống quản lý
tài liệu lưu trữ điện tử tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh;
Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh.
|
Kết quả hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong bối cảnh Chính quyền số là khối lượng tài liệu
điện tử khổng lồ cần được xử lý, lựa chọn những tài liệu có giá trị để bảo quản,
bảo vệ an toàn cho tương lai. Việc triển khai hệ thống lưu trữ lịch sử điện tử
nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế về bảo quản tài liệu điện tử.
|
Hoàn thành việc xây dựng: Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử tại
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh; Hệ thống quản lý tài liệu
lưu trữ điện tử tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh trong năm 2022-2023
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TX, TP
|
12
|
Xây dựng hệ thống CSDL chuyên
ngành xây dựng
|
Nhằm phục vụ công tác quy hoạch
đô thị , sẽ triển khai xây dựng các hệ thống gồm: quản lý phát triển đô thị
xây dựng hệ thống thông tin quản lý quy hoạch và phát triển đô thị Việt Nam
(UPIS), Quản lý nhà ở, chung cư nhà ở xã hội, Quản lý thông tin bất động sản...
|
Có được hệ thống thông tin quản lý quy hoạch đô thị thông minh trong thời
gian tới
|
Sở Xây dựng
|
|
13
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu số
ngành tài nguyên - môi trường
|
Nhằm phục vụ công tác quản lý
về tài nguyên môi trường, sẽ triển khai xây dựng gồm: cơ sở dữ liệu quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất tỉnh; cơ sở dữ liệu về khoáng sản, tài nguyên nước, đất
đai.
|
Có được hệ thống thông tin quản lý tài nguyên môi trường thông minh
trong thời gian tới
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
14
|
Xây dựng hệ thống ứng dụng kết
nối, trao đổi thông tin theo hình thức điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính
về đất đai giữa cơ quan Thuế và cơ quan Đăng ký đất đai.
|
Phối hợp triển khai, kết nối
trao đổi thông tin về nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai giữa cơ quan
Thuế với cơ quan đăng ký đất đai để giải quyết nhanh chóng, thuận lợi cho
công dân thực hiện TTHC thuế.
|
Kết nối, trao đổi dữ liệu điện tử thực hiện được trong năm 2022
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Cục Thuế tỉnh, các Sở, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
15
|
Nâng cấp Cổng dịch vụ công, hệ
thống phần mềm một cửa điện tử của tỉnh
|
Hoàn chỉnh các tính năng Cổng
dịch vụ công, hệ thống phần mềm một cửa điện tử của tỉnh đáp ứng tính năng kỹ
thuật theo quy định. Trong đó, tập trung triển khai, tích hợp các tiện ích, nền
tảng số trong các lĩnh vực du lịch, y tế, giáo dục, giao thông vào Cổng dịch
vụ công của tỉnh. Bổ sung, nâng cấp Cổng dịch vụ công của tỉnh đảm bảo kết nối
với các nền tảng số như: nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu quốc gia, định
danh và xác thực điện tử quốc gia, thanh toán điện tử. Thực hiện công tác số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một của Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh theo Quyết định số 4521/QĐ-UBND ngày
12/11/2021 của UBND tỉnh Bình Định.
|
Hoàn chỉnh các tính năng Cổng dịch vụ công, hệ thống phần mềm một cửa
điện tử của tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TX, TP
|
II
|
Nhóm
nhiệm vụ triển khai theo Kế hoạch của Trung ương
|
1
|
Phổ cập danh tính số toàn dân
|
Người dân có thể dễ dàng chứng
minh danh tính thật trên môi trường số, sử dụng các dịch vụ số một cách trọn
vẹn, không cần hiện diện trực tiếp. Đây cũng là tiền đề quan trọng để người
dân chỉ thực hiện khai báo thông tin cá nhân một lần khi sử dụng dịch vụ số.
Triển khai Hệ thống định danh và xác thực điện tử trên nền tảng CSDL quốc gia
về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân và cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất
nhập cảnh làm nền tảng chuyển đổi số quốc gia.
|
Mục tiêu đến hết năm 2022 sẽ có hơn 30% người dân sử dụng ứng dụng định
danh số.
|
Công an tỉnh
|
|
2
|
Phổ cập an toàn thông tin mạng
toàn dân
|
Mỗi người dân cần có phần mềm
bảo vệ cơ bản và có kỹ năng, kiến thức cơ bản về an toàn thông tin để tự bảo
vệ mình và người thân.
|
Đến hết năm 2022 sẽ có trên 10% người dùng Internet Việt Nam sử dụng ứng
dụng bảo đảm an toàn thông tin mạng cơ bản.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
3
|
Phổ biến kỹ năng số
|
Triển khai Nền tảng học trực
tuyến mở về kỹ năng số (MOOC) phù hợp với Khung kỹ năng số quốc gia, cho phép
người dân tự học kỹ năng số và tự kiểm tra, đánh giá kỹ năng số cơ bản miễn
phí.
|
Mục tiêu đến hết năm 2022 phổ biến kỹ năng số cho tối thiểu 50.000 lượt
người.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
4
|
Triển khai Hệ thống thông tin
báo cáo
|
Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ và hệ thống thông tin báo cáo bộ, địa phương trở thành một hệ thống
thông tin báo cáo phục vụ sự chỉ đạo điều hành thông suốt của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ từ Trung ương đến cấp xã, theo hướng không dùng báo cáo giấy,
giảm bớt yêu cầu cấp dưới báo cáo cấp trên, tăng cường sử dụng số liệu theo
thời gian thực.
|
100% các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến xã triển khai hệ thống thông
tin báo cáo của Chính phủ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
|
5
|
Triển khai Nền tảng dữ liệu số
nông nghiệp
|
Triển khai Nền tảng dữ liệu số nông nghiệp trong đó CQNN đóng vai trò dẫn
dắt, hợp tác xã và doanh nghiệp nông nghiệp đóng vai trò nòng cốt và người
nông dân tham gia tích cực trong việc thu thập, chuẩn hóa, mở dữ liệu và cung
cấp dữ liệu mở phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ nông sản; kịp thời cung
cấp thông tin, tư vấn, dự báo tình hình cho nông dân.
|
Đưa Nền tảng vào sử dụng trong năm 2022
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
6
|
Triển khai Cơ sở dữ liệu quốc
gia về cán bộ, công chức, viên chức
|
Việc hoàn thành xây dựng Cơ sở
dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước để
quản lý thông tin về cán bộ, công chức, viên chức đồng bộ, thống nhất, minh bạch,
kịp thời trên phạm vi toàn tỉnh, tạo nguồn dữ liệu cốt yếu cho phát triển
Chính phủ số.
|
Đưa CSDL vào sử dụng trong năm 2022
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TX, TP
|