ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/KH-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 27 tháng 3 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA TỈNH ỦY HÒA BÌNH VỀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐỘNG LỰC
KINH TẾ TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày
03/10/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về phát triển vùng động lực tỉnh
Hòa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban
hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển vùng động lực kinh tế tỉnh Hòa Bình đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai đầy đủ, kịp thời, hiệu
quả và có giải pháp hợp lý để đạt được mục tiêu đã đề ra tại Đề án phát triển
vùng động lực kinh tế tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Xác định rõ các nhiệm vụ cụ thể của
các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai các giải pháp của Đề
án.
2. Yêu cầu
- Bám sát các mục tiêu của Đề án, bảo
đảm tiến độ và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, nội dung và giải pháp được nêu tại
Đề án.
- Các hoạt động của Kế hoạch phải bảo
đảm tính khả thi, phát huy tối đa nguồn lực thực hiện có của các cơ quan, tổ chức
có liên quan và tình hình thực tiễn của địa phương trong việc triển khai Đề án.
- Đề cao trách nhiệm của các cấp, các
ngành, đồng thời bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các đơn vị trong việc triển
khai Đề án.
II. NỘI DUNG TRIỂN
KHAI
1. Phạm vi, quy
mô vùng động lực kinh tế
Phạm vi Vùng động lực kinh tế tỉnh
Hòa Bình gồm toàn bộ ranh giới của thành phố Hòa Bình, huyện Kỳ Sơn, huyện
Lương Sơn và 09 xã của huyện Lạc Thủy là Thanh Nông, Phú Thành, Phú Lão, Cố
Nghĩa, Lạc Long, Yên Bồng, Đồng Tâm, thị trấn Thanh Hà và thị trấn Chi Nê
(trong đó xã Phú Lão, Cố Nghĩa, Lạc Long, Yên Bồng, Đồng Tâm và thị trấn Chi Nê
là 6 xã, thị trấn được mở rộng so với Quyết định số 2193/QĐ-UBND ngày
08/11/2011 phê duyệt phương hướng, giải pháp chủ yếu phát triển Vùng động lực tỉnh
Hòa Bình đến năm 2015, định hướng đến năm 2020). Tổng diện tích toàn vùng khoảng
90.667 ha, chiếm 19,7% diện tích toàn tỉnh; có 54 xã, thị trấn chiếm 25,7% đơn
vị hành chính cấp xã, với 264.298 người chiếm 32,1% dân số toàn tỉnh, trong đó
có 198.224 người trong độ tuổi lao động bằng 35,7% toàn tỉnh.
2. Mục tiêu, định
hướng
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng vùng động lực trở thành vùng
phát triển năng động, mạng lưới kết cấu hạ tầng đồng bộ, đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân được nâng cao; phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững,
có vai trò tác động lan tỏa tới các vùng khác của tỉnh; bảo đảm an sinh xã hội,
ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân hằng
năm đạt trên 11% (cao hơn khoảng 2% so với trung bình toàn tỉnh).
- Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế: Khu vực
nông, lâm nghiệp, thủy sản dưới 15%, khu vực công nghiệp, dịch vụ chiếm trên
85% (công nghiệp khoảng 59%, dịch vụ trên 26%); giá trị tổng sản phẩm (GRDP) đạt
38.200 tỷ đồng, bằng trên 70% giá trị GRDP toàn tỉnh; thu ngân sách nhà nước đạt
3.300 tỷ đồng, chiếm 66% tổng thu ngân sách nhà nước toàn tỉnh; tổng vốn đầu tư
toàn xã hội năm 2020 đạt 13.300 tỷ đồng (giai đoạn 2016 - 2020 đạt 55.000 tỷ đồng),
bằng 70% tổng vốn đầu tư toàn tỉnh; tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm dưới 50%
lao động xã hội; có trên 70% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
2.3. Định hướng đến năm 2030
- Về trình độ phát triển: Kinh tế của
vùng động lực có trình độ phát triển cao, khoa học công nghệ trở thành một
trong những động lực chính trong phát triển kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng
GRDP cao hơn trung bình toàn tỉnh từ 20% đến 30%; tỷ trọng khu vực phi nông
nghiệp trong cơ cấu GRDP đạt trên 90%; nông nghiệp sinh thái, công nghệ cao là
chủ đạo trong sản xuất nông nghiệp; 100% xã trong vùng đạt chuẩn nông thôn mới.
- Về kết cấu hạ tầng: Hạ tầng khu, cụm
công nghiệp, hạ tầng các khu, điểm du lịch, mạng lưới kết cấu hạ tầng được xây
dựng tương đối đồng bộ, các trục giao thông đối ngoại và nội vùng được hoàn
thành. Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, mạng cấp điện, cấp nước,
thoát nước và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Về phát triển đô thị: Xây dựng đô
thị hiện đại, văn minh có kiến trúc mang bản sắc các dân tộc vùng Tây Bắc. Đầu
tư nâng cấp đô thị thành phố Hòa Bình đạt tiêu chuẩn thành phố loại II, khu vực
thị trấn Lương Sơn lên thị xã, các thị trấn Chi Nê, Kỳ Sơn, chợ Bến, Thanh Hà
lên đô thị loại IV. Hình thành một số khu dân cư tập trung theo hướng hiện đại,
có môi trường sống tốt, phù hợp với quy hoạch đóng vai trò làm vệ tinh cho các
đô thị hiện có.
- Phát triển xã hội: Đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân được nâng cao; xã hội đồng thuận, an toàn; cộng đồng
gắn kết, thân thiện; an ninh chính trị và an toàn xã hội được giữ vững.
2. Nhiệm vụ, giải
pháp
2.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch;
xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách
Tập trung rà soát quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố và quy hoạch phát triển các
ngành, trong đó tập trung vào các nội dung ưu tiên phát triển vùng động lực, cập
nhật vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh đến năm 2030 được triển khai xây dựng sau khi Luật Quy hoạch có hiệu lực.
Triển khai thực hiện điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của các huyện, thành phố và quy hoạch phát triển các ngành trong trường hợp thực
sự cần thiết để ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Xác định rõ mục
tiêu, nhiệm vụ cụ thể theo từng ngành, lĩnh vực; xác định lĩnh vực ưu tiên để
làm cơ sở thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển; cụ thể hóa quy hoạch
thành các chương trình, kế hoạch để tổ chức thực hiện.
Tập trung thực hiện cơ chế phân cấp, ủy
quyền cho vùng động lực; trước mắt thực hiện thí điểm một số lĩnh vực trọng tâm
như: tài chính, thuế, đầu tư, quản lý đô thị,...
Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế chính
sách ưu đãi cao hơn cho vùng động lực, như nâng mức hỗ trợ cho các khu, cụm
công nghiệp, tăng tỷ lệ (%) phân chia của một số nguồn thu giữa các cấp ngân
sách cho các địa phương; định mức phân bổ ngân sách chi sự nghiệp; cơ chế,
chính sách khuyến khích, ưu đãi riêng mang tính đặc thù cho các dự án đầu tư và
dự án nhà ở xã hội vào vùng kinh tế động lực. Có cơ chế sử dụng nguồn vượt thu
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để tăng chi đầu tư phát triển.
Ưu tiên sử dụng quỹ phát triển đất
vào mục đích đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội phục vụ chung
cho vùng kinh tế động lực đặc biệt là hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2.2. Phát triển công nghiệp
Tập trung rà soát, lập danh mục các dự
án công nghiệp khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư có điều kiện; cương quyết
không chấp nhận các dự án sử dụng lãng phí tài nguyên, có công nghệ thấp, lạc hậu,
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
Tiếp tục thu hút đầu tư phát triển
nhanh, mạnh vào các khu, cụm công nghiệp, ưu tiên các dự án có quy mô vốn đầu
tư lớn, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường. Thực hiện tốt công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng để giao đất triển khai thực hiện dự án. Huy động
các nguồn vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai dự án.
Ưu tiên các nguồn lực hỗ trợ thực hiện
chương trình khuyến công để thúc đẩy phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề. Xây dựng cơ chế ưu đãi, hỗ trợ khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất
hàng hóa xuất khẩu.
2.3. Phát triển dịch vụ
Phát huy thế mạnh về tiềm năng du lịch
tự nhiên cùng tài nguyên du lịch nhân văn; tiếp tục khai thác tốt các điểm du lịch
hiện có; đồng thời xúc tiến, mời gọi đầu tư hình thành các loại hình du lịch
sinh thái; kết hợp du lịch và nghỉ dưỡng; du lịch mạo hiểm;
du lịch thể thao, giải trí;... Rà soát, quy hoạch các điểm du lịch, sản phẩm du
lịch vùng; xây dựng các tuyến du lịch kết nối các khu, điểm du lịch vùng động lực
và giữa vùng động lực với Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình, Điểm du lịch quốc
gia Mai Châu và các trung tâm du lịch, vùng du lịch trọng điểm trong nước.
Thực hiện xã hội hóa thu hút các nguồn
lực để đầu tư xây dựng mạng lưới chợ theo quy hoạch; tập trung rà soát, tạo quỹ
đất để kêu gọi thu hút đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị tại
các trung tâm huyện, thành phố. Thực hiện liên kết xúc tiến thương mại, xúc tiến
đầu tư, liên kết trong nghiên cứu, phát triển thị trường và tiêu thụ sản phẩm tại
thị trường trong nước và quốc tế.
Phát triển manh các loại hình dịch vụ
vận tải, dịch vụ bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, tín dụng bảo hiểm,...
Thu hút đầu tư xây dựng một trung tâm logistic cấp tỉnh trong vùng động lực với
chức năng tương đối hoàn chỉnh tạo điều kiện phát triển sản xuất, lưu thông
hàng hóa, phát triển các ngành dịch vụ khác. Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
vận tải hàng hóa và hành khách, đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và đi lại
của nhân dân.
Phát triển các loại hình dịch vụ phục
vụ sản xuất và cho các khu, cụm công nghiệp như tư vấn đầu tư, cung ứng vật tư,
lao động, các dịch vụ thông quan... tại các khu công nghiệp, xây dựng nhà ở xã
hội để cho thuê hoặc bán cho các lao động trong các khu công nghiệp.
2.4. Phát triển nông nghiệp
Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu lại
ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Triển khai lựa chọn các loại
cây trồng, vật nuôi theo thế mạnh của vùng để tập trung phát triển; đảm bảo
nâng cao giá trị, phù hợp với tình hình khí hậu, thời tiết thực tế tại địa
phương, đồng thời gắn với đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ từ khâu sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm. Đẩy mạnh công tác cải tạo vườn tạp thành những
vườn cây có giá trị kinh tế cao.
Thực hiện xây dựng vùng sản xuất tập
trung, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào các khâu sản xuất;
áp dụng quy trình sản xuất đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường.
Chú trọng công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch.
Triển khai có hiệu quả Đề án “mỗi xã
một sản phẩm” và các nội dung về “tam nông”, mô hình “liên kết bốn nhà” với nhiều
hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát
triển góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu dùng.
Tập trung hình thành và phát triển
vùng sản xuất rau an toàn, rau bản địa theo quy trình VietGAP đảm bảo các tiêu
chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo cơ cấu chủng loại rau theo nhu cầu
của thị trường, có cơ cấu luân canh hợp lý.
Tập trung phát triển chăn nuôi trang
trại sản xuất hàng hóa, theo hướng chăn nuôi hữu cơ gắn với xử lý chất thải, bảo
vệ môi trường; chủ động phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; tăng cường cải
tạo giống vật nuôi.
Tăng cường công tác trồng mới, khoanh
nuôi bảo vệ rừng; tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.
Rà soát, hoàn chỉnh cơ chế, chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, trong đó có
chính sách khuyến khích doanh nghiệp xây dựng các chuỗi giá trị với nông dân và
tổ chức đại diện của nông dân.
Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới; tập trung huy động nguồn lực xã hội cho mục tiêu xây dựng nông
thôn mới đảm bảo thực chất và vững chắc; thực hiện lồng ghép các chương trình mục
tiêu với chương trình xây dựng nông thôn mới, nhất là các xã điểm, xã có số
tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã hoàn thành ở mức cao.
2.5. Phát triển kết cấu hạ tầng
Linh hoạt trong cơ chế, chính sách
thu hút các nguồn vốn để đầu tư hoàn thành kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi,
hạ tầng đô thị, cụm công nghiệp, hạ tầng du lịch. Tăng cường phân cấp và tỷ lệ
điều tiết cho các huyện, thành phố vùng động lực một số nguồn thu tại chỗ; đồng
thời, tạo quỹ đất thuận lợi, hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức PPP.
Đẩy mạnh quy hoạch, phát triển các
khu dân cư đô thị mới trên cơ sở huy động tối đa các nguồn lực.
Tăng cường xúc tiến, tiếp cận các nguồn
vốn ODA, nguồn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài để đầu tư phát triển các
đô thị, hạ tầng giao thông, điện nước và xử lý môi trường, cơ sở hạ tầng ngoài
hàng rào các khu công nghiệp trong vùng động lực. Thực hiện tốt cơ chế hỗ trợ đầu
tư các công trình thủy lợi, nước sinh hoạt,... thông qua chương trình xây dựng
nông thôn mới.
2.6. Đào tạo và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực đồng bộ ở tất
cả các khâu như: đào tạo, thu hút và sử dụng nhân lực. Tăng cường đầu tư các
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa để từng bước nâng cao trình độ dân
trí và chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn tới.
Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ
quản lý các doanh nghiệp. Chú trọng xây dựng nhân lực có kỹ thuật, có trình độ
đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình khởi
nghiệp.
Mờ rộng dạy nghề bằng nhiều hình thức
thích hợp; có chính sách đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp chuyển đổi sang
các ngành nghề phi nông nghiệp. Xây dựng các cơ chế khuyến khích phát triển cơ
sở dạy nghề, dạy nghề chất lượng cao.
Có chế độ đãi ngộ để thu hút nhân tài
và lao động kỹ thuật đến công tác và làm việc lâu dài tại vùng động lực. Có
chính sách hỗ trợ cho các các sinh viên là người của địa phương trong vùng theo
học các trường đại học và các trường nghề và hợp đồng cụ
thể để sau khi tốt nghiệp về làm việc trong vùng.
2.7. Phát triển y tế, chăm sóc
sức khỏe cộng đồng
Tập trung phát triển tuyến y tế cơ sở
nhằm thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và công tác y tế dự
phòng. Đây nhanh tiến độ thực hiện nâng cấp và cung cấp trang thiết bị cho bệnh
viện tuyến huyện nhằm đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh. Tăng cường đầu tư các
trung tâm và bệnh viện tuyến tỉnh theo hướng hiện đại, kỹ thuật cao, như: Bệnh
viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh và một số bệnh viện chuyên
khoa.
Phát triển đồng bộ các mặt chẩn đoán,
điều trị, phòng bệnh và chữa bệnh. Tăng cường áp dụng các phương pháp khám chữa
bệnh hiện đại kết hợp y học cổ truyền, bảo đảm mọi công dân được cung cấp các dịch
vụ y tế cơ bản, có điều kiện sử dụng dịch vụ y tế chất lượng cao.
Đẩy mạnh xã hội hóa y tế, khuyến
khích phát triển bệnh viện ngoài công lập, phòng khám đa khoa tư nhân với các
chuyên khoa có chất lượng cao tại các cụm dân cư, các địa bàn có điều kiện.
Tăng cường công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm.
2.8. Phát triển văn hóa - thông
tin và thể dục, thể thao
Tiếp tục xây dựng các thiết chế văn hóa,
thể dục, thể thao; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao. Chú trọng nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục,
thể thao quần chúng nhằm góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần và sức khỏe
của nhân dân.
Chăm lo xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở gắn với đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” , xây dựng gia đình, làng, bản, xã, phường, cơ quan công sở
văn hóa. Đặc biệt quan tâm, chú trọng đến công tác bảo tồn, gìn giữ và phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống, giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của đồng
bào các dân tộc thiểu số; tuyên truyền, giáo dục nhân dân trân trọng và phát
huy các giá trị về văn hóa lịch sử, phong tục tập quán lành mạnh. Tăng cường
công tác quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, gắn kết với hoạt động du lịch.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể
dục, thể thao, mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào thể thao quần chúng;
tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ
đại” gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới.
Huy động mọi nguồn lực để mở rộng và
nâng cao khả năng cung cấp, phổ cập dịch vụ bưu chính, viễn thông; từng bước hiện
đại hóa hạ tầng kỹ thuật thông tin và truyền thông phục vụ ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Nâng cao chất lượng hoạt động của
các đài phát thanh, truyền hình nhằm phản ảnh đầy đủ kịp
thời tình hình trong tỉnh, trong nước và trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội của tỉnh.
Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng phương tiện, thiết bị kỹ thuật hiện đại
tiên tiến và nội dung các chương trình phát thanh truyền hình.
2.9. Phát triển khoa học - công
nghệ và môi trường
Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa
học và công nghệ, chuyển giao công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống nhân
dân. Có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến, đổi mới công nghệ nhằm
nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hóa, sản phẩm, đặc biệt là
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản phẩm chủ lực
của vùng. Nghiên cứu thành lập tổ chức tư vấn, hỗ trợ chuyển giao công nghệ,
giúp các doanh nghiệp trên địa bàn vùng lựa chọn các công nghệ phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục
ý thức bảo vệ môi trường. Thực hiện các giải pháp đồng bộ về cải thiện chất lượng
môi trường, xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các khu, cụm công
nghiệp, các lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng.
Kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác
động môi trường đối với các dự án đầu tư. Không cấp phép, triển khai các dự án
không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến
môi trường sinh thái. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát; đề xuất biện
pháp xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, dự án nếu vi phạm.
Nâng cao hiệu quả và đẩy nhanh tiến độ
triển khai các dự án đầu tư thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải trên địa
bàn tỉnh, đặc biệt là hoàn thành dự án khu xử lý rác thải thành phố Hòa Bình.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương,
các sở, ngành rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và quy hoạch phát triển các ngành, bảo đảm phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ
xây dựng và phát triển vùng kinh tế động lực - thời gian thực hiện năm 2018.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố vùng động lực nghiên cứu xây dựng
cơ chế, chính sách huy động, các nguồn lực để đầu tư phát triển vùng động lực -
thời gian thực hiện năm 2018 và năm 2019.
Chủ trì, phối hợp với các sở ngành rà
soát, điều chỉnh phương án đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng ưu tiên
đầu tư vào vùng động lực - thời gian thực hiện năm 2018.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
xây dựng kế hoạch triển khai xúc tiến đầu tư và xây dựng danh mục các dự án kêu
gọi đầu tư cho vùng, trong đó có các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư. Nghiên
cứu cơ chế trao quyền tự chủ trước mắt cho huyện, thành phố vùng động lực trong
chính sách thu hút đầu tư - thời gian thực hiện năm 2018.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan, theo quy định của pháp luật:
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi tài chính công như: tỷ lệ điều tiết
từ thu tiền sử dụng đất do huyện thu; bổ sung số thu điều tiết về thuế tài
nguyên khoáng sản; điều chỉnh tỷ lệ điều tiết về thu tiền thuê mặt đất, mặt nước...
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Huy động các nguồn vốn
khác để thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế vùng động lực - thời
gian thực hiện hàng năm.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan: (i) Rà soát xác định các vùng sản
xuất nông nghiệp ổn định, vùng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học; (ii)
đề xuất những chính sách nhằm khuyến khích tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp,
kết nối giữa nhà nông - doanh nghiệp và người tiêu dùng…- thời
gian năm 2018
Phối hợp với các địa phương để xây dựng
kế hoạch cụ thể triển khai các chương trình mục tiêu phát triển rau an toàn, thủy
sản, giống cây, giống con chất lượng cao - thời gian năm 2018.
4. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan: (i) Rà soát, thống kê hiện trạng
các sản phẩm công nghiệp chủ lực của vùng, đề xuất lựa chọn ngành, lĩnh vực
công nghiệp ưu tiên, khuyến khích phát triển nhằm gia tăng tính cạnh tranh và
mang lại hiệu quả kinh tế tối đa cho vùng; (ii) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
các cụm công nghiệp trên địa bàn, xây dựng cụm công nghiệp chuyên ngành để tạo
điều kiện thuận lợi ứng dụng công nghệ cao - thời gian thực hiện năm 2018.
5. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan: (i) Chủ động tham mưu để thúc đẩy
nhanh tiến độ các công trình hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh như: tuyến đường
Hòa Lạc - thành phố Hòa Bình, đường 435 - thời gian thực hiện năm 2018; (ii)
Triển khai thực hiện Đề án cứng hóa giao thông nông thôn giai đoạn 2016 - 2020
- thời gian thực hiện hàng năm; (iii) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính
sách quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông để phát huy hiệu quả nguồn vốn
đã đầu tư - thời gian thực hiện hàng năm; (iv) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện
Lạc Thủy, thành phố Hòa Bình nghiên cứu đề xuất phát triển các cảng cạn - thời
gian thực hiện năm 2018.
6. Sở Xây dựng
Tăng cường phối hợp và hướng dẫn các
địa phương trong việc triển khai rà soát, điều chỉnh và phê duyệt các quy hoạch
chi tiết xây dựng trên địa bàn các trung tâm huyện, thành phố nhằm thuận lợi
cho việc quản lý đô thị và thu hút đầu tư phát triển khu đô thị, khu dân cư mới
- thời gian thực hiện năm 2018.
Phối hợp và hướng dẫn các địa phương
trong công tác quản lý đô thị, nhằm đảm bảo quá trình đô thị hóa tại các khu đô
thị đúng quy hoạch, đáp ứng yêu cầu phát triển của trung tâm thị trấn và các
khu dân cư tập trung - thời gian thực hiện hàng năm.
Hướng dẫn và phối hợp với các địa
phương về xây dựng kế hoạch phát triển các khu dân cư, khu đô thị mới - thời
gian thực hiện hàng năm.
7. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh
Chủ trì đề xuất các cơ chế phát triển
các khu công nghiệp và thu hút các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp - thời
gian thực hiện năm 2018.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực
hiện đầu tư các dự án, bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu trong các khu
công nghiệp - thời gian thực hiện hàng năm.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp cùng các địa phương
xây dựng hệ thống tuyến, điểm du lịch - thời gian thực hiện năm 2018; tăng cường
các chương trình xúc tiến kết nối tuyến điểm du lịch vùng động lực với các thị
trường trong nước và quốc tế - thời gian thực hiện hàng năm.
9. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo,
dạy nghề riêng cho vùng động lực, đảm bảo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng kịp thời việc cung cấp lao động cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
các ngành kinh tế khác cũng như xuất khẩu lao động sang các thị trường các nước
có trình độ phát triển - thời gian thực hiện năm 2018.
Phối hợp cùng các huyện, thành phố,
thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu dân số, cơ cấu lao động tiêu chuẩn đô thị
và yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa - thời gian thực hiện hàng năm.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các huyện, thành phố thực
hiện tốt công tác quản lý đất đai; hướng dẫn các huyện, thành phố chỉnh lý hồ
sơ địa chính, cấp quyền sử dụng đất khi thực hiện dồn điền, đổi thửa, tích tụ
ruộng đất để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung - thời gian thực
hiện hàng năm.
Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường quản lý, giám sát việc
bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường trong các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, các khu dân cư - thời gian thực hiện hàng năm
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí trên địa bàn, Đài Truyền thanh, Truyền hình các huyện, thành phố xây dựng
các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền triển khai thực hiện các nội dung
theo kế hoạch. Tổ chức tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh - thời
gian thực hiện hàng năm.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Vùng động lực
Phổ biến, quán triệt và tổ chức thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 03/10/2017 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh và các nội dung kế hoạch này - thời gian thực hiện năm 2018.
Trên cơ sở thực tiễn địa phương và
theo quy định của pháp luật đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù làm cơ sở
huy động, tạo nguồn lực cho phát triển hạ tầng và phát triển kinh tế vùng - thời
gian thực hiện năm 2018.
13. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực
hiện tốt sự phối hợp để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án. Định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ trọng
tâm, các cơ chế, chính sách để tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Các CV VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (M.80b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|