ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 362/KH-UBND
|
Hà
Giang, ngày 18 tháng 9 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHẤT LƯỢNG THỐNG KÊ ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 643/QĐ-TTg
ngày 11/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường quản lý nhà
nước về chất lượng thống kê đến năm 2030 (viết gọn là Đề án chất lượng thống
kê). Căn cứ Kế hoạch và hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án tăng cường quản lý
chất lượng thống kê đến năm 2030 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện “Đề án chất lượng thống kê” đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ
và giải pháp của Đề án đã được Chính phủ phê duyệt, nhằm tăng cường quản lý nhà
nước trong lĩnh vực thống kê trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Tăng cường phối hợp giữa các Sở,
ban, ngành, địa phương, đảm bảo thống nhất về nội dung, phương pháp luận trong
sử dụng số liệu thống kê cũng như làm cho số liệu thống kê minh bạch hơn. Trong
đó chú trọng đến việc tuyên truyền, phổ biến và giám sát việc thực hiện Luật Thống kê.
- Tăng cường kiểm soát chất lượng thống
kê nhà nước, nâng cao chất lượng thông tin thống kê theo chuẩn mực chung, góp
phần nâng cao chất lượng xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động được triển khai nhằm
tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng thống kê trên địa bàn tỉnh đến năm
2030 phải sát với nội dung đề án, đảm bảo đúng tiến độ, khoa học và có tính khả
thi.
- Giải pháp tổ chức thực hiện có trọng
tâm, trọng điểm, tránh dàn trải và không trùng lặp, chồng chéo với các chương
trình, đề án khác đã và đang được triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức về chất lượng thống
kê cho tất cả các chủ thể liên quan bao gồm: chủ thể sản xuất thông tin thống
kê; chủ thể cung cấp thông tin cho hệ thống thống kê nhà nước; chủ thể sử dụng thông
tin thống kê.
- Hệ thống văn bản pháp luật về chất
lượng thống kê được phổ biến rộng rãi tới tất cả các chủ thể liên quan, nhằm tạo sự đồng thuận của xã hội và đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước về chất lượng thống kê.
- Hệ thống theo dõi, đánh giá chất lượng
thống kê được triển khai thực hiện trong hệ thống thống kê nhà nước. Năng lực
theo dõi, đánh giá, báo cáo chất lượng thống kê được tăng cường theo hướng hiệu
quả. Từ năm 2018, báo cáo tự đánh giá chất lượng thống kê của cơ quan thống kê
được biên soạn và công bố hàng năm. Đồng thời xây dựng cơ chế đánh giá mức độ
hài lòng của người sử dụng thông tin thống kê định kỳ hàng năm.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nhiệm vụ
- Triển khai các công cụ, phương
pháp, quy trình đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê theo yêu cầu của Tổng cục
Thống kê; biên soạn sổ tay hướng dẫn quản lý chất lượng thống kê cho công chức
ngành thống kê.
- Tuyên truyền, đào tạo kiến thức về
quản lý chất lượng thống kê, bao gồm các hoạt động chủ yếu như: Tổ chức thực hiện
chương trình tuyên truyền về chất lượng thống kê; xây dựng chương trình, biên
soạn tài liệu và tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức về quản lý chất lượng thống
kê.
- Thực hiện đánh giá và báo cáo chất
lượng thống kê, bao gồm các hoạt động: Triển khai thử nghiệm
đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê; hoàn thiện bộ tiêu chí chất lượng thống
kê, các công cụ, phương pháp, quy trình đánh giá và báo cáo chất lượng thống
kê; thực hiện tự đánh giá, đánh giá độc lập, đánh giá đột xuất và báo cáo chất
lượng thống kê quốc gia; xây dựng và áp dụng hệ thống tự đánh giá chất lượng thống
kê trực tuyến.
(Kế hoạch cụ thể thực hiện theo phụ
biểu số 01)
2. Giải pháp thực hiện
- Tăng cường sự quản lý, chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát của lãnh đạo các cấp, các ngành trong hoạt động quản lý chất lượng
thống kê. Xác định vai trò và gắn trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sản xuất
thông tin thống kê đối với hoạt động quản lý chất lượng thống kê thuộc phạm vi
phụ trách, lấy chất lượng thống kê làm một trong các tiêu chí đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu đơn vị sản xuất thông tin thống kê.
- Triển khai đa dạng các hình thức
tuyên truyền về chất lượng thống kê phù hợp với từng chủ thể liên quan bao gồm:
chủ thể sản xuất và phổ biến thông tin thống kê, chủ thể cung cấp thông tin cho
hệ thống thống kê nhà nước, chủ thể sử dụng thông tin thống kê; nâng cao nhận
thức và quan điểm chỉ đạo công tác thống kê của lãnh đạo các cấp, các ngành; từng
bước xây dựng môi trường làm việc hướng tới nâng cao chất lượng thống kê trong
hệ thống thống kê nhà nước.
- Tăng cường ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trong các hoạt động thống kê, trong đó có các hoạt động quản
lý chất lượng thống kê, như: Xây dựng, áp dụng phần mềm theo dõi, đánh giá chất
lượng thống kê trực tuyến; xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá
chất lượng thống kê; xây dựng và vận hành trang thông tin điện tử quản lý chất
lượng thống kê.
- Xây dựng môi trường thuận lợi trong
việc tiếp cận các loại thông tin thống kê sẵn có theo luật định cho các đối tượng
sử dụng. Hình thành bộ phận chuyên trách hỗ trợ các đối tượng sử dụng thông tin
thống kê, đặc biệt là việc tiếp nhận và giải đáp các phản hồi của các đối tượng
sử dụng thông tin thống kê.
- Từng bước xây dựng “văn hóa chất lượng
thống kê” trong toàn bộ hệ thống thống kê nhà nước.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án từ ngân
sách nhà nước được bố trí trong kinh phí thực hiện Chiến lược phát triển Thống
kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2011.
2. Căn cứ nội dung, khối lượng công
việc được phân công trong Đề án và quy định của Luật Ngân sách nhà nước, hàng
năm Cục Thống kê phối hợp với Sở Tài chính tham mưu xây dựng dự toán và đề xuất
UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí thực hiện.
Năm 2018 dự kiến tổ chức 01 lớp tập
huấn (số lượng 100 người, thời gian 02 ngày) và triển
khai các hoạt động nghiên cứu thực hiện 02 báo cáo
góp ý với Bộ Kế hoạch và đầu tư. Kinh phí dự kiến
cho năm 2018 là 150 triệu đồng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao Cục Thống kê tỉnh chủ trì,
tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo và tổ chức triển khai hướng dẫn các Sở, ban,
ngành, huyện/thành phố, các đơn vị liên quan kế hoạch thực hiện các nội dung của
Đề án trên địa bàn tỉnh. Định kỳ (trước ngày 31/01 hàng năm) báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) về tình hình, tiến độ triển khai và kết
quả thực hiện Đề án để tổng hợp chung báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Cụ thể hóa Đề án thành các kế hoạch
cụ thể, thực hiện theo từng giai đoạn, tiến hành khảo sát điều tra, chuẩn bị
các phương án, kế hoạch để triển khai, hướng dẫn các Sở, ban, ngành, cơ quan
đơn vị có liên quan thực hiện;
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra tình hình chấp hành Luật Thống kê của các cơ quan, đơn vị...kịp thời phát
hiện, xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn thống kê cho lực lượng thống kê xã, phường, thị trấn, các Sở,
ban, ngành, các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp.
2. Sở Thông tin truyền thông phối hợp
với Cục Thống kê tỉnh xây dựng và thực hiện kế hoạch truyền thông trên các
phương tiện thông tin về vị trí, vai trò của thống kê và trách nhiệm của cộng đồng
trong việc thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính phối hợp với Cục Thống
kê tỉnh xây dựng, thẩm định trình UBND tỉnh và Trung ương dự toán thực hiện Đề
án theo kế hoạch, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn quản lý, sử dụng nguồn
kinh phí được cấp theo quy định.
4. Các sở, ban, ngành khác có liên
quan đến việc thực hiện Đề án căn cứ vào hướng dẫn của các Bộ, ngành về thực hiện
Đề án và các yêu cầu nhiệm vụ của tỉnh giao trong kế hoạch có trách nhiệm triển
khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động được phân công./.
Nơi nhận:
- Bộ KH và ĐT (TCTK);
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- CV NCTH VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, Vnptioffice.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Tiến
|
PHỤ BIỂU SỐ 01
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
CHẤT LƯỢNG THỐNG KÊ ĐẾN NĂM 2030 TỈNH HÀ GIANG
(Kèm theo Kế hoạch số 362/KH-UBND ngày
18 tháng 9 năm 2017)
STT
|
Nội
dung
|
Thời
gian thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Sản
phẩm dự kiến
|
1
|
Triển khai các văn bản pháp lý về
quản lý chất lượng thống kê
|
Quý
IV/2017
|
Cục
Thống kê
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Lớp
tập huấn
|
2
|
Tham gia ý kiến với Bộ Kế hoạch và
đầu tư xây dựng, hoàn thiện các tiêu chuẩn thống kê
|
|
Cục
Thống kê
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Báo
cáo góp ý
|
2.1
|
Rà soát, đánh giá thực trạng việc
xây dựng, áp dụng các tiêu chuẩn thống kê quốc gia, tiêu chuẩn thống kê thuộc
lĩnh vực bộ, ngành
|
Quý I/2018
|
Cục
Thống kê
|
Các
sở, ngành liên quan
|
Báo
cáo góp ý
|
2.2
|
Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt các tiêu chuẩn thống kê quốc gia; tiêu chuẩn thống kê thuộc lĩnh vực
bộ, ngành; cơ sở dữ liệu đặc tả thống kê
|
Quý II/2018
|
Cục
Thống kê
|
Các
sở, ngành liên quan
|
Báo
cáo góp ý
|
3
|
Triển khai bộ tiêu chí chất lượng
thống kê áp dụng đối với hệ thống tổ chức thống kê tập trung và thống kê sở,
ngành
|
Quý
IV/2018
|
Cục
Thống kê
|
Các
sở, ngành liên quan
|
Lớp
tập huấn
|
4
|
Tham gia ý kiến với Bộ Kế hoạch và
đầu tư xây dựng các công cụ, phương pháp, quy trình đánh giá và báo cáo chất
lượng thống kê
|
Quý I/2019
|
Cục
Thống kê
|
Các
sở, ngành liên quan
|
Báo
cáo góp ý
|
5
|
Tuyên truyền, đào tạo kiến thức về
chất lượng thống kê
|
|
Cục
Thống kê, Sở Thông tin & Truyền thông
|
Các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Số
buổi tuyên truyền và Lớp tập huấn
|
5.1
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình tuyên truyền về chất lượng thống kê
|
2018
-2030
|
Cục
Thống kê
|
Các
sở, ngành liên quan
|
Kế hoạch và các chương trình tuyên
truyền về chất lượng thống kê
|
a
|
Xây dựng chương trình tuyên truyền
về chất lượng thống kê phù hợp với từng đối tượng, bao gồm, chủ
thể sản xuất thông tin thống kê, chủ thể cung cấp thông
tin cho hệ thống thống kê nhà nước, chủ thể sử dụng thông tin thống kê
|
Quý
III - Quý IV/2018
|
Cục
Thống kê
|
Sở
Thông tin & truyền thông
|
Kế hoạch và các chương trình tuyên
truyền về chất lượng thống kê
|
b
|
Thực hiện chương trình tuyên truyền
về chất lượng thống kê theo chương trình tuyên truyền
cho từng đối tượng đã được phê duyệt
|
Quý I/2019- 2030
|
Sở
Thông tin & Truyền thông
|
Cục
Thống kê
|
Số lần và số giờ phát sóng; số lượt
người được tuyên truyền
|
5.2
|
Xây dựng chương trình, biên soạn
tài liệu và tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức về quản lý chất lượng thống
kê
|
2019-2030
|
Cục
Thống kê
|
Các
sở, ngành liên quan
|
Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về quản lý chất lượng thống kê được phê duyệt và thực hiện
|
a
|
Xây dựng chương trình, biên soạn
tài liệu đào tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý chất lượng thống kê cho những
người làm công tác thống kê; những người thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đánh
giá và báo cáo chất lượng thống kê
|
2019
|
Cục
Thống kê
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
Các chương trình, tài liệu đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức về quản lý chất lượng thống kê được phê duyệt và thực hiện
|
b
|
Tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng
kiến thức quản lý chất lượng thống kê cho những người làm công tác thống kê
và những người thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đánh giá và
báo cáo chất lượng thống kê
|
2019-2030
|
Cục
Thống kê
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
Các khóa đào tạo được tổ chức; số
lượt người được đào tạo, bồi dưỡng
|
6
|
Thực hiện đánh giá và báo cáo chất
lượng thống kê
|
|
|
|
|
6.1
|
Triển khai thử nghiệm đánh giá và
báo cáo chất lượng thống kê và hoàn thiện bộ tiêu chí chất lượng thống kê,
các công cụ, phương pháp, quy trình đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê
|
2019
|
Cục
Thống kê
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
- Báo cáo kết quả thử nghiệm
- Đề xuất các nội dung hoàn thiện bộ
tiêu chí chất lượng, các công cụ, phương pháp, quy trình đánh giá và báo cáo
chất lượng thống kê
|
6.2
|
Thực hiện tự đánh giá và báo cáo chất
lượng thống kê
|
Định
kỳ hàng năm, từ 2020 -2030
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
Cục
Thống kê
|
Các báo cáo tự đánh giá chất lượng
thống kê được biên soạn
|
6.3
|
Thực hiện đánh giá độc lập, đánh
giá đột xuất và báo cáo chất lượng thống kê quốc gia
|
Định
kỳ 5 năm: 2021, 2026, 2031
|
Cục
Thống kê
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
Các báo cáo đánh giá độc lập, đánh
giá đột xuất về chất lượng thống kê được biên soạn, công bố
|
6.4
|
Ứng dụng hệ thống tự đánh giá chất
lượng thống kê trực tuyến
|
2026
- 2030
|
|
|
|
a
|
Triển khai hệ thống tự đánh giá chất
lượng thống kê trực tuyến
|
2023
- 2024
|
Cục
Thống kê
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
Hệ thống tự đánh giá chất lượng thống
kê trực tuyến được xây dựng
|
b
|
Áp dụng thử nghiệm hệ thống tự đánh
giá chất lượng thống kê trực tuyến
|
2024
- 2025
|
Cục
Thống kê
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
Cơ quan thống kê thuộc Hệ thống thống
kê tập trung và 50% thống kê sở, ngành sử dụng hệ thống này
|