Kế hoạch 3400/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án “Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập” của Thủ tướng Chính phủ do tỉnh Kon Tum ban hành

Số hiệu 3400/KH-UBND
Ngày ban hành 10/10/2022
Ngày có hiệu lực 10/10/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Lê Ngọc Tuấn
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3400/KH-UBND

Kon Tum, ngày 10 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP” CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Triển khai Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản thu nhập”, xét đề nghị của Thanh tra tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

- Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập (gọi tắt là CSDLQG KSTSTN) nhằm hiện đại hóa, chuyển đổi số công tác kiểm soát tài sản, thu nhập. Hệ thống hóa, cập nhật, lưu trữ, bảo vệ an toàn và cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời về bản kê khai, kết luận xác minh tài sản, thu nhập và các dữ liệu khác có liên quan đến việc kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và các quy định khác liên quan để góp phần phòng, ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.

- Tổ chức triển khai theo tiến độ như sau:

+ Giai đoạn 2022-2023: Lắp đặt hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm ứng dụng để cập nhật, tích hợp dữ liệu, kết nối, chia sẻ bảo đảm khai thác an toàn, thông suốt CSDLQG KSTSTN. Áp dụng cơ chế vận hành, quản lý, khai thác CSDLQG KSTSTN. Đề xuất sửa đổi, bổ sung pháp luật có liên quan, tạo cơ sở thực hiện việc kê khai, quản lý tài sản, thu nhập trực tiếp trên Hệ thống.

+ Giai đoạn 2024-2025: Thực hiện số hóa, cập nhật dữ liệu về kê khai tài sản tại các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; tích hợp về Cơ sở dữ liệu quốc gia tại Thanh tra Chính phủ theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập. Kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cổng dịch vụ công, cơ sở dữ liệu quốc gia khác theo quy định. Trong đó, hoàn thành số hóa, lưu trữ 100% Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai; hoàn thành việc kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác liên quan. Phát triển, mở rộng việc khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; từng bước thay thế hồ sơ giấy truyền thống nhằm hỗ trợ người có nghĩa vụ kê khai, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc kiểm soát tài sản, thu nhập, đến năm 2025 đạt 50% trở lên.

+ Giai đoạn sau 2025: Thực hiện chuyển đổi số 100% công tác kiểm soát tài sản, thu nhập bằng việc sử dụng công nghệ số, dữ liệu số.

2. Yêu cầu: Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được cập nhật, lưu trữ, bảo mật và quản lý theo quy định, bảo đảm an toàn thông tin quốc gia. Việc kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Việc triển khai Đề án “Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập” phải thực hiện đảm bảo hiệu quả, theo đúng tiến độ, tiết kiệm, an toàn.

II. NỘI DUNG

1. Hệ thống công nghệ thông tin của CSDLQG KSTSTN

1.1. CSDLQG KSTSTN được xây dựng và quản lý tập trung tại Thanh tra Chính phủ theo Điều 52 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập. CSDLQG KSTSTN được tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai và Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập khác cung cấp.

- Hệ thống có chức năng quản lý tài khoản của các cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập để quản lý và cập nhật thông tin vào Hệ thống. Mỗi cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập được phân vùng dữ liệu riêng cho từng đơn vị: các đơn vị quản lý, cập nhật dữ liệu biến động của đơn vị mình theo phân vùng tương ứng của đơn vị, trong đó đơn vị này không được xem, cập nhật dữ liệu của đơn vị khác và chỉ được thao tác dữ liệu của đơn vị mình.

1.2. Cơ chế hoạt động

- Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập được hình thành (chuyển đổi, tích hợp, đồng bộ) từ các nguồn thông tin, dữ liệu như sau:

+ Dữ liệu kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai;

+ Dữ liệu kiểm soát tài sản, thu nhập từ các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập;

+ Dữ liệu chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu quốc gia khác thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật.

- Thông tin, dữ liệu Hệ thống gồm:

+ Thông tin tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ kê khai theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ và các thông tin khác về kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 được nhập vào từ các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập trên Hệ thống và được cập nhật vào đúng phân vùng do đơn vị quản lý. Thông tin cập nhật trên hệ thống được xử lý kỹ thuật và chuẩn hóa thành dữ liệu, được lưu giữ tại Trung tâm dữ liệu.

+ Sau khi thông tin đã được Hệ thống tiếp nhận, mọi thay đổi về nội dung đã kê khai được thực hiện đến hết thời hạn kê khai được quy định trong Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập. Các thay đổi này chỉ có thể được thực hiện khi người có thẩm quyền chấp thuận trên cơ sở giải trình hợp lý của người khai và được lưu lại trên hệ thống.

+ Căn cứ theo văn bản của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn, quy định về chuẩn thông tin, quy định kỹ thuật về dữ liệu, quy định về trao đổi và bảo mật dữ liệu thống nhất chung trong toàn quốc thì cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập triển khai cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện chuẩn hóa, chuyển đổi, tích hợp dữ liệu qua các phần mềm giao tiếp trung gian về Thanh tra Chính phủ đảm bảo an toàn, bảo mật.

1.3. Mô hình nghiệp vụ

- Người có nghĩa vụ kê khai theo Luật Phòng, chống tham nhũng thực hiện kê khai tài sản, thu nhập theo quy định; việc kê khai thực hiện bằng bản khai giấy hoặc kê khai trực tuyến thông qua chức năng của CSDLQG KSTSTN:

+ Trường hợp kê khai bằng tờ khai giấy, người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập nộp bản khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định.

+ Trường hợp kê khai trực tuyến (thực hiện sau năm 2023), người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được cấp tài khoản kê khai cá nhân; thực hiện kê khai trên Hệ thống.

[...]