Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Kế hoạch 381/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập” do tỉnh Lào Cai ban hành

Số hiệu 381/KH-UBND
Ngày ban hành 10/10/2023
Ngày có hiệu lực 10/10/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Trịnh Xuân Trường
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 381/KH-UBND

Lào Cai, ngày 10 tháng 10 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP”

Căn cứ Kế hoạch số 2032/KH-TTCP ngày 08/9/2023 của Thanh tra Chính phủ về việc Triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập”; Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập” trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai kịp thời, nghiêm túc, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập” nhằm đảm bảo công tác quản lý theo hướng tập trung, thống nhất trên toàn quốc theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Quyết định số 56-QD/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.

Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm hiện đại hóa, chuyển đổi số công tác kiểm soát tài sản, thu nhập, thiết lập cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, các quy trình, quy định phục vụ việc hệ thống hóa, cập nhập, lưu trữ, bảo vệ an toàn và cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời về bản kê khai, kết luận xác minh tài sản, thu nhập và dữ liệu khác có liên quan đến việc kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và các quy định khác có liên quan để góp phần phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.

2. Yêu cầu

Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được cập nhập, lưu trữ, bảo mật và quản lý theo quy định, đảm bảo an toàn thông tin quốc gia; sử dụng công nghệ số vào việc kiểm soát tài sản, thu nhập phải phù hợp với Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính quyền số; ứng dụng số hóa để chuyển đổi công tác kiểm soát tài sản, thu nhập từ việc “kê khai, xác minh” sang “chủ động, kiểm soát, phòng ngừa”. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập đảm bảo thực sự hiệu quả, đúng tiến độ và tiết kiệm.

II. NỘI DUNG

1. Hoàn thiện các quy định quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập

- Tham gia, đề xuất sửa đổi hoặc bổ sung đối với các quy định của Chính phủ về công tác quản lý, khai thác, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.

- Thực hiện tiếp nhận, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả, an toàn, bảo mật của hệ thống trong quá trình vận hành.

2. Hệ thống công nghệ thông tin

- Chuẩn bị các điều kiện, nguồn lực để tiếp nhận hạ tầng kỹ thuật về máy tính, thiết bị số hóa bản kê khai, thiết bị lưu trữ, thiết bị phụ trợ, các phần mềm ứng dụng, cài đặt phần mềm, chuẩn hóa thông tin khi số hóa các bản kê khai tài sản, thu nhập bản giấy...

- Thực hiện tiếp nhận, cập nhập, xử lý thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai và cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập cung cấp. Bảo vệ, lưu trữ thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.

3. Tuyên truyền, đào tạo, tăng cường năng lực công chức thực hiện việc quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập

- Tuyên truyền, phổ biến nội dung về Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập tới các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm nâng cao nhận thức và phối hợp trong quá trình thực hiện.

- Cử công chức được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về công nghệ thông tin, pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm đáp ứng các nhiệm vụ quản lý, duy trì và vận hành các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.

4. Tích hợp, kết nối dữ liệu; thống kê, báo cáo dữ liệu

- Cung cấp thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định.

- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo việc quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập định kỳ, đột xuất theo quy định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thanh tra tỉnh

- Chủ trì, triển khai thực hiện Đề án, tiếp nhận, quản lý, khai thác, vận hành, kết nối, liên thông Cơ sở dữ liệu đảm bảo tính xác thực, đầy đủ, kịp thời và bảo vệ Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi toàn tỉnh theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Quy chế phối hợp giữa các Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin (Trung tâm dữ liệu, máy tính, thiết bị số hóa Bản khai, thiết bị lưu trữ, thiết bị phụ trợ..., cài đặt phần mềm, chuẩn hóa thông tin khi số hóa các bản kê khai tài sản, thu nhập giấy) sau khi có hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí để triển khai công tác vận hành, quản lý, bảo trì, bảo dưỡng để đảm bảo Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập hoạt động thường xuyên và ổn định.

- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo việc quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi toàn tỉnh; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Thanh tra Chính phủ theo quy định.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

[...]