ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3349/KH-UBND
|
Bến
Tre, ngày 29 tháng 6 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM
2020
Căn cứ Quyết định
105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp; Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng
12 năm 2009 của Bộ Công Thương về việc quy định một số nội dung của Quy chế quản
lý cụm công nghiệp; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các
khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Quyết định số 630/QĐ-UBND ngày
16 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh Bến Tre về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
phát triển CCN trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến 2020; Quyết định số 932/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh Bến Tre phê duyệt bổ sung Quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020,
Để cụ thể hóa Nghị quyết đại hội
Đảng bộ lần thứ X của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển
các cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn tỉnh với những nội dung cụ thể sau:
I. MỤC ĐÍCH -
YÊU CẦU
- Nhằm đề xuất phương án khả thi
về đầu tư, sử dụng đất có hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng, phát
triển các CCN trên địa bàn tỉnh sớm đi vào hoạt động, góp phần thu ngân sách,
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh;
- Phát triển các CCN trên cơ sở
sử dụng có hiệu quả các lợi thế về tài nguyên, lao động của địa phương, gắn với
yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển công nghiệp hợp lý, phục vụ
nhu cầu của nhà đầu tư và ưu tiên phát triển các CCN đã thành lập.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN
1. Tình hình các cụm công
nghiệp (CCN)
Đã thực hiện rà soát và điều chỉnh
Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm
2020 sẽ phát triển 11 CCN với diện tích 358,3 ha. Hiện tại, có 05 CCN đã được thành lập, tổng diện tích 128,271ha, có 04 cụm đã quy hoạch chi tiết với tổng diện
tích 109,271ha, trong đó diện tích đất công nghiệp 79,466ha, đã cho thuê 26,3ha, tỷ lệ lấp đầy chiếm 33% diện
tích đất công nghiệp. Các CCN còn lại
đang thực hiện các thủ tục để thành lập và quy hoạch chi tiết.
Danh mục các cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bến Tre (theo Quyết định số 630/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm
2015):
STT
|
Tên huyện
|
Tên CCN
|
Diện tích
(ha)
|
Ghi chú
|
1
|
Bình Đại
|
CCN Bình Thới
|
17,4
|
Đã thành lập và có QH chi tiết
|
2
|
Ba Tri
|
CCN Thị trấn - An Đức
|
35,6
|
Đã thành lập và có QH chi tiết
|
CCN An Hòa Tây
|
50
|
Đang xin thành lập CCN
|
3
|
Giồng Trôm
|
CCN Phong Nẫm
|
40,3
|
Đã thành lập và có QH chi tiết
|
4
|
Thạnh Phú
|
CCN Cảng An Nhơn
|
17
|
Đang xin thành lập CCN
|
CCN Thị trấn Thạnh Phú
|
10
|
|
5
|
Chợ Lách
|
CCN Sơn Quy
|
20
|
|
6
|
Mỏ Cày Nam
|
CCN An Thạnh
|
35
|
Đã rút khỏi quy hoạch và bổ sung CCN Thành Thới
B
|
7
|
Mỏ Cày Bắc
|
CCN Khánh Thạnh Tân
|
50
|
|
CCN Tân Thành Bình
|
33
|
|
8
|
Thành phố Bến Tre
|
CCN Phú Hưng
|
50
|
Đã thành lập và có QH chi tiết. Đang xin điều
chỉnh vị trí
|
Tổng cộng
|
358,3
|
|
2. Việc huy động các nguồn lực
đầu tư vào cụm công nghiệp
Đến nay, tổng vốn đầu tư cho các
CCN: 1.078,534 tỷ đồng. Trong đó:
+ Vốn ngân sách nhà nước: 154,2
tỷ đồng (đầu tư hạ tầng CCN và đầu tư hạ
tầng giao thông phục vụ CCN);
+ Vốn huy động từ doanh nghiệp: 924,334
tỷ đồng (để bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng nhà
xưởng).
Do quy mô các cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh nhỏ rất khó kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hạ tầng
nên hầu hết các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa được đầu tư xây dựng hạ
tầng hoàn chỉnh. Hình thức đầu tư chủ yếu của các cụm công nghiệp hiện nay là vận
động nhà đầu tư ứng vốn để đền bù, giải phóng mặt bằng sau đó nhà nước trừ dần
vào tiền thuê đất hàng năm, nhà đầu tư tự san lấp mặt bằng, xây dựng các công
trình hạ tầng trong khu vực đúng quy định.
3. Đánh giá chung
Đến nay, việc triển khai thực hiện
quy hoạch các CCN trên địa bàn tỉnh rất chậm. Cụ thể:
+ Đã thành lập được 05 CCN (theo danh mục quy hoạch phát triển các CCN đến
năm 2020 của tỉnh Bến Tre đã được công bố, đến năm 2015 tiến hành quy hoạch chi
tiết, thành lập và giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư hạ tầng
07 CCN, tổng diện tích khoảng 131,9 ha);
+ Bố trí vốn ngân sách nhà nước hỗ
trợ 20% chi phí giải toả, đền bù, hỗ trợ xây dựng hạ tầng
và lập quy hoạch chi tiết đến nay chỉ cân đối phân bổ cho CCN Thị trấn -
An Đức, Phú Hưng và Phong Nẫm;
+ Mặc dù đã cố gắng tổ chức nhiều
cuộc hội thảo, đưa thông tin trên các website để xúc tiến, kêu gọi đầu tư nhưng
đến nay vẫn chưa huy động được nguồn lực hay kêu gọi được nhà đầu tư nào để đầu
tư hạ tầng trong và ngoài hàng rào CCN;
Việc triển khai thực hiện quy hoạch
chậm là do:
+ Thực hiện Chỉ thị 07/CT-TTg ngày
02 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác quản lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế, khu công nghiệp, CCN. Theo đó,
sẽ tạm dừng việc bổ sung quy hoạch, thành lập và mở rộng cụm công nghiệp trên địa
bàn cho đến khi có chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tiến hành rà soát quy hoạch,
thành lập và hoạt động của các CCN trên địa bàn;
+ Địa
phương (huyện) chưa chủ động triển khai thực hiện do không có vốn để lập các
quy hoạch chi tiết, báo cáo đầu tư, dự án đầu tư… đảm bảo các thủ tục cần thiết
theo đúng quy định để thực hiện xin thành lập CCN và thực hiện các bước tiếp
theo;
+ Không
có vốn đền bù giải phóng mặt bằng toàn bộ để tạo quỹ đất sạch, hiện tại chỉ tiến
hành thực hiện giải phóng mặt bằng theo hình thức cuốn chiếu là có doanh nghiệp
cần đầu tư thì thỏa thuận tạm ứng vốn trước để đền bù trong phần diện tích được
thuê; do đó một số cụm hình thành đã có cơ sở sản xuất tập trung như các làng
nghề nhưng trong đó có các gia đình sinh hoạt đan xen sản xuất, nên việc giải
toả cũng gặp rất nhiều khó khăn sau này do giá đền bù tăng theo thời gian. Bên
cạnh đó, các CCN trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng đầy đủ các thủ tục cần thiết để
xin hỗ trợ vốn Trung ương;
+ Cơ chế chính sách ưu đãi đầu
tư chưa đủ sức thu hút các nhà đầu tư, công tác xúc tiến đầu tư thiếu chuyên
nghiệp và nền địa chất yếu, chi phí giải phóng đền bù, xây dựng hạ tầng cao hơn
so với khu vực khác dẫn đến giá thành khá cao. Ngoài ra, do khủng hoảng kinh tế
tài chính toàn cầu tác động lớn đến sản xuất và tiêu thụ trong và ngoài nước.
III. PHƯƠNG HƯỚNG GIAI ĐOẠN
2016-2020
1. Công tác rà soát điều
chỉnh các CCN:
Tiếp tục thực hiện rà soát quy hoạch để điều chỉnh,
phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phù hợp với nội dung Chỉ thị số
07/CT-TTg, ngày 02/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp. Theo đó, các cụm công nghiệp cần điều chỉnh gồm:
- CCN An Thạnh: Đã được Bộ Công Thương chấp
thuận rút khỏi quy hoạch và bổ sung CCN Thành Thới B vào quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 phục vụ nhu cầu đầu tư của
Công ty Cổ phần xi măng FICO Tây Ninh;
- CCN Phú Hưng: Đang xem xét thay đổi vị
trí CCN để đảm bảo tính khả thi về
thu hút đầu tư và hạn chế sử dụng ngân sách nhà nước. Ủy ban nhân dân thành phố Bến Tre và các ngành đang rà soát để đề xuất
vị trí cụ thể.
- CCN Tân
Thành Bình: UBND huyện đã phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư đến làm
việc với lãnh đạo công ty, qua đó lãnh đạo công ty thông báo tạm thời sẽ chưa
triển khai xây dựng CCN do công ty chưa tìm được đối tác phối hợp, nhu cầu sản
xuất của công ty đáp ứng đủ các đơn hàng và đang hoàn chỉnh hệ thống nhà xưởng
giai đoạn 2 các vệ tinh của công ty. Vì vậy, Sở Công Thương tiếp tục hướng
dẫn UBND huyện báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét rút lại hợp đồng ghi nhớ với Tổng Công ty cổ phần may Việt Tiến để kêu gọi nhà
đầu tư khác.
- CCN Sơn Quy: Đề xuất giữ lại CCN trong quy
hoạch để tiếp tục triển khai trong
thời gian tới.
2. Về thành
lập CCN
Tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ thành lập
mới 05 CCN: CCN Thành Thới B (thay thế CCN An Thạnh), CCN Cảng An Nhơn, CCN Tân
Thành Bình, CCN An Hòa Tây và CCN Khánh Thạnh Tân để kêu gọi đầu tư thứ cấp.
STT
|
Tên huyện
|
Tên CCN
|
Diện tích
(ha)
|
1
|
Ba Tri
|
CCN An Hòa Tây
|
50
|
2
|
Thạnh Phú
|
CCN Cảng An Nhơn
|
17
|
3
|
Mỏ Cày Nam
|
CCN Thành Thới B
|
35
|
4
|
Mỏ Cày Bắc
|
CCN Tân Thành Bình
|
33
|
CCN Khánh Thạnh Tân
|
50
|
Tổng cộng
|
185
|
3. Chính sách hỗ trợ CCN
Hoàn chỉnh các thủ tục cần thiết theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT/BTC-BCT
ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương để xin hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng CCN
cho 05 CCN chuẩn bị thành lập: CCN Thành Thới B, CCN Cảng An Nhơn, CCN Tân
Thành Bình, CCN An Hòa Tây và CCN Khánh Thạnh Tân. Cụ thể:
- Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết CCN. Mức hỗ
trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/CCN;
- Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
CCN, bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước,
thoát nước tại các CCN. Mức hỗ trợ không quá 3.000 triệu đồng/CCN.
Do đó, mức hỗ trợ cho các CCN tạm tính như sau:
ĐVT: Triệu
đồng
STT
|
Tên CCN
|
Hỗ trợ lập
QH chi tiết
|
Hỗ trợ đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng
|
1
|
CCN An Hòa Tây
|
500
|
3.000
|
2
|
CCN Cảng An Nhơn
|
500
|
3.000
|
3
|
CCN Thành Thới B
|
500
|
3.000
|
4
|
CCN Tân Thành Bình
|
500
|
3.000
|
CCN Khánh Thạnh Tân
|
500
|
3.000
|
Tổng cộng
|
2.500
|
15.000
|
4. Đầu tư phát triển các CCN
Tập trung kêu gọi đầu tư thứ cấp,
lấp đầy diện tích CCN Phong Nẫm (Giồng Trôm), nếu đủ
điều kiện sẽ tiếp tục mở rộng diện tích CCN lên đến 70ha; CCN Thị trấn - An Đức
(Ba Tri). Và cần quan tâm cân đối vốn hàng năm để hỗ trợ đầu tư phát triển 02 CCN này.
5. Giải pháp thực hiện
5.1. Giải pháp về vốn
- Đầu tư xây dựng hạ tầng các
CCN: Vốn hỗ trợ của Trung ương (Thông tư liên
tịch số 26/2014/TTLT/BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ
Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh
phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương), chủ động bố
trí một phần vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách các huyện, thành phố và vận động
vốn của nhà đầu tư trong và ngoài nước. Dự kiến tranh thủ vốn khuyến công quốc
gia hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho 05 CCN
chuẩn bị thành lập: CCN Thành Thới B, CCN Cảng An Nhơn, CCN Tân Thành Bình, CCN
An Hòa Tây và CCN Khánh Thạnh Tân khoảng 17,5 tỷ đồng;
- Chính sách hỗ trợ: Hàng năm
xây dựng kế hoạch và bố trí ngân sách đủ để thực hiện chính sách khuyến khích,
ưu đãi đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho các chủ đầu tư dự án xây dựng
kết cấu hạ tầng các CCN, các doanh nghiệp nhỏ và vừa được vay vốn ưu đãi từ
ngân hàng theo tiến độ của dự án.
5.2. Giải pháp về thu hút đầu
tư
- Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư và các ngành có liên quan tiếp tục vận động, mời gọi
các thành phần kinh tế đầu tư cơ sở hạ tầng các CCN để thu hút các doanh nghiệp
thứ cấp đầu tư thông qua các trang web của tỉnh, các hội nghị xúc tiến đầu tư
trong và ngoài tỉnh kể cả ngoài nước…;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bến Tre. Đồng thời tiếp tục cập nhật chính sách mới của Trung ương để rà
soát, điều chỉnh, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư,
nhất là chính sách đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, CCN một cách tốt nhất, phù hợp
với pháp luật và khả năng của địa phương để có thể huy động được các nguồn vốn
ngoài nhà nước vào phát triển các CCN;
- Các thủ tục hành chính sau
đăng ký, chứng nhận đầu tư cần được hoàn thiện theo hướng đơn giản, công khai
minh bạch, tăng cường tính phục vụ, hỗ trợ và giảm phiền hà, rút ngắn được thời
gian cho doanh nghiệp bao gồm các thủ tục hành chính liên quan đến giao đất,
cho thuê đất, xây dựng,…;
- Hỗ trợ nhà đầu
tư sau khi dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư, bao gồm: Giải quyết thủ tục
giao nhận mặt bằng, giấy phép xây dựng, ưu đãi đầu tư, công tác tuyển dụng lao
động, thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị nguyên vật liệu, các thủ tục hải
quan,... Hỗ trợ tiếp cận các tổ chức tín dụng, các thông tin kinh tế xã hội
liên quan... nhằm tạo niềm tin để thu hút thêm những nhà đầu tư mới, cũng như củng
cố niềm tin của nhà đầu tư hiện hữu;
- Đầu tư cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và các dịch vụ hỗ trợ ngoài hàng rào, nhằm tạo môi trường thuận lợi
để khuyến khích và thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
5.3. Về giải
phóng mặt bằng và tái định cư
- Toàn bộ công tác thu hồi đất, bồi
thường GPMB thuộc địa phương nào thì UBND huyện, thành phố nơi đó chịu trách
nhiệm thực hiện trên cơ sở chính sách, quy định chung của nhà nước và của tỉnh;
đảm bảo nhanh, gọn, ổn định kinh tế - xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Bên cạnh
đó, phải có cơ chế, chính sách riêng về việc bố trí đất ở cho các hộ phải tái định
cư, các hộ bị thu hồi đất với tỷ lệ lớn;
- Thực hiện đồng
bộ và nhất quán cơ chế Nhà nước đứng ra thu hồi đất theo đúng các quy định của
pháp luật để thành lập các CCN, sau đó giao lại đất sạch cho đơn vị đầu tư kinh
doanh hạ tầng đầu tư, quản lý, khai thác;
- Công khai hóa dự
án, phương án tổng thể xây dựng CCN và phương án bồi thường, hỗ trợ, giải quyết
hài hòa quyền lợi của người bị thu hồi đất. Đảm bảo được sự đồng bộ về cơ chế,
chính sách sát với thực tiễn;
- Xây dựng hoàn
thiện và áp dụng ổn định trong một thời gian dài bảng giá đất và cơ chế chính
sách về miễn, giảm tiền thuê đất, thuế sử dụng đất trong CCN, để nhà đầu tư yên
tâm đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng có điều kiện hạ giá thành cho thuê lại
đất và hạ tầng trong CCN.
5.4. Giải pháp bảo
vệ môi trường
- Ưu tiên các dự
án có công nghệ sản xuất hiện đại, công nghệ cao, không hoặc ít gây ô nhiễm môi
trường, công nghệ sản xuất sạch hơn, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng;
- Xây dựng hệ thống
cấp thoát nước và xử lý nước thải tập trung cho toàn cụm một cách hợp lý đảm bảo
sử dụng tiết kiệm và tăng cường khả năng tái sử dụng nước. Tăng cường công tác
quản lý kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm tại các doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp
phải thực hiện theo đúng Luật Môi trường;
- Xây dựng và ban
hành quy chế bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của CCN. Nghiên cứu xây dựng
các cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư công nghệ và thiết bị tiên tiến áp
dụng công nghệ xử lý môi trường trong sản xuất.
5.5. Giải pháp về
đào tạo, sử dụng lao động trong CCN
- Khuyến khích
các tổ chức, đơn vị đào tạo nghề mở các lớp đào tạo nghề để trực tiếp đào tạo
nghề cho những lao động nông nghiệp có đất được chuyển đổi sang sản xuất công
nghiệp sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp CCN và tạo điều kiện ổn định đời
sống, việc làm cho người dân địa phương;
- Liên kết chặt
chẽ giữa các doanh nghiệp trong CCN với các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh để
đào tạo nhân lực đáp ứng đúng nhu cầu của doanh nghiệp về ngành nghề, số lượng,
chất lượng;
- Tăng cường công
tác dịch vụ cung ứng nguồn nhân lực nhằm khơi thông thị trường lao động, tạo điều
kiện cho người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận được với
nhau khi có nhu cầu.
5.6. Giải pháp về
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
- Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chỉ đạo phòng chuyên môn sớm lập hồ sơ xin thành lập và
hoàn thiện bộ máy Trung tâm phát triển cụm công nghiệp tại địa phương theo Quyết
định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thường xuyên tiến hành khảo sát thực tế để nắm tình
hình quản lý, triển khai hoạt động của các CCN trên địa bàn các huyện, thành phố làm cơ sở đề xuất UBND tỉnh cho phép
tiếp tục, thay đổi vị trí phù hợp hoặc tạm ngừng triển khai đối với các CCN
không có tính khả thi cao.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công
Thương: Chủ trì, phối hợp với các ngành, các huyện,
thành phố, tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này; thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng,
bổ sung CCN và thành lập trung tâm phát triển CCN trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng CCN và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong CCN theo thẩm quyền;
tranh thủ sự hướng dẫn và hỗ trợ của Trung ương để tìm
thêm nguồn vốn cho phát triển CCN; đề xuất và thực hiện
các cơ chế, chính sách quy định liên quan đến phát triển CCN.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng và cân đối
nguồn vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng CCN.
3. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các ngành tổ chức xúc tiến, kêu gọi đầu tư phát
triển các CCN.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư cân
đối, phân bổ nguồn vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng các CCN. Đồng thời, phối
hợp với các sở, ban ngành tỉnh, các huyện, thành phố xác định giá cho thuê đất,
phí hạ tầng.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các
huyện, thành phố: Tổ chức quản lý, hướng dẫn và tổ chức giám sát công tác bảo vệ
môi trường trong quá trình đầu tư của các doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật; thẩm định giá đất, thực hiện việc bồi thường khi thu hồi đất, thu tiền sử
dụng đất, giao đất và quyết định giá cho thuê đất đối với các doanh nghiệp và
chủ đầu tư xây dựng trong CCN.
6. Sở Xây dựng: Phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định đồ án quy hoạch các CCN
theo thẩm quyền phân cấp, cung cấp thông tin quy hoạch về CCN khi có yêu cầu.
7. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Chủ trì phối hợp với các ngành lập kế hoạch
đào tạo nghề cho người lao động và hỗ trợ cung ứng lao động cho các doanh nghiệp
trong các CCN; hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã
hội của các doanh nghiệp trong CCN.
8. Sở Giao thông vận tải: Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh hạ tầng CCN thực hiện đấu nối với các
tuyến giao thông trên địa bàn tỉnh, cấp phép đấu nối với các tuyến đường do Sở
quản lý.
9. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố: Phối hợp các sở, ngành tổ chức
triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này. Chỉ đạo Phòng chuyên môn trong việc thực
hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước
về CCN; lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch CCN, thành lập Trung
tâm phát triển CCN trên địa bàn; lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng
và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các CCN sau khi được phê duyệt; hỗ trợ thực
hiện công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư... để nhanh
chóng triển khai thực hiện xây dựng CCN. Hàng năm, cân đối từ nguồn ngân sách của
địa phương để đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào CCN nhằm thu hút đầu tư hạ tầng và
đầu tư sản xuất kinh doanh trong các CCN.
Hàng năm các sở, ngành, các huyện,
thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển các CCN trên
địa bàn tỉnh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Sở Công Thương có trách nhiệm giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở,
ngành, các huyện, thành phố trong việc thực hiện Kế hoạch này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Lập
|