Kế hoạch 3316/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về phát triển huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng trở thành thị xã giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045
Số hiệu | 3316/KH-UBND |
Ngày ban hành | 13/05/2022 |
Ngày có hiệu lực | 13/05/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Trần Văn Hiệp |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3316/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 13 tháng 5 năm 2022 |
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 12/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XI) về phát triển huyện Đức Trọng trở thành thị xã giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện, như sau:
1. Mục đích:
a) Quán triệt, cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 12/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XI) về phát triển huyện Đức Trọng trở thành thị xã giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 06-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
b) Xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể và giải pháp, lộ trình, phân công trách nhiệm từng sở, ban, ngành và địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu:
a) Các sở, ban, ngành và UBND huyện Đức Trọng xác định các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể gắn với vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan, địa phương, đơn vị mình trong việc thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b) Các cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, quyết liệt, thực sự hiệu quả để hoàn thành cao nhất các mục tiêu đã đề ra; đẩy mạnh đôn đốc, kiểm tra, giám sát; định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá tình hình và kết quả thực hiện.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu:
- Đến năm 2025: xây dựng và phát triển huyện Đức Trọng trở thành thị xã, đạt tiêu chí đô thị loại IV.
- Đến năm 2030: xây dựng và phát triển huyện Đức Trọng đạt tiêu chí đô thị loại III.
- Tầm nhìn đến năm 2045: xây dựng và phát triển huyện Đức Trọng đạt tiêu chí đô thị loại II. Là trung tâm công nghiệp, thương mại, logistics, liên kết vùng của tỉnh và khu vực Tây Nguyên; chỉnh trang, phát triển và mở rộng thành đô thị vệ tinh của thành phố Đà Lạt.
2. Các chỉ tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2021-2025:
- Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng, hoàn thành các tiêu chí xây dựng huyện Đức Trọng trở thành thị xã, đô thị loại IV và tiệm cận đô thị loại III.
b) Giai đoạn 2025-2030:
- Đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội để đạt tiêu chí đô thị loại III.
- Xây dựng huyện Đức Trọng là trung tâm công nghiệp, thương mại, tài chính, dịch vụ, logistics và là vùng kinh tế động lực phát triển của tỉnh.
c) Tầm nhìn đến 2045: huyện Đức Trọng đạt tiêu chí đô thị loại II, trở thành đô thị thông minh, sinh thái.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác phổ biến và triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy:
a) Các sở, ban, ngành hướng dẫn phổ biến Nghị quyết đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện; đồng thời phối hợp, hỗ trợ huyện Đức Trọng thực hiện hoàn thành mục tiêu trở thành thị xã vào năm 2025, đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2030.
b) UBND huyện Đức Trọng tổ chức quán triệt, phổ biến đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong nhân dân nội dung Nghị quyết số 06-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này của UBND tỉnh.
Thời gian thực hiện và hoàn thành: Quý II/2022.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3316/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 13 tháng 5 năm 2022 |
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 12/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XI) về phát triển huyện Đức Trọng trở thành thị xã giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện, như sau:
1. Mục đích:
a) Quán triệt, cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 12/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XI) về phát triển huyện Đức Trọng trở thành thị xã giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 06-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
b) Xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể và giải pháp, lộ trình, phân công trách nhiệm từng sở, ban, ngành và địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu:
a) Các sở, ban, ngành và UBND huyện Đức Trọng xác định các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể gắn với vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan, địa phương, đơn vị mình trong việc thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b) Các cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, quyết liệt, thực sự hiệu quả để hoàn thành cao nhất các mục tiêu đã đề ra; đẩy mạnh đôn đốc, kiểm tra, giám sát; định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá tình hình và kết quả thực hiện.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu:
- Đến năm 2025: xây dựng và phát triển huyện Đức Trọng trở thành thị xã, đạt tiêu chí đô thị loại IV.
- Đến năm 2030: xây dựng và phát triển huyện Đức Trọng đạt tiêu chí đô thị loại III.
- Tầm nhìn đến năm 2045: xây dựng và phát triển huyện Đức Trọng đạt tiêu chí đô thị loại II. Là trung tâm công nghiệp, thương mại, logistics, liên kết vùng của tỉnh và khu vực Tây Nguyên; chỉnh trang, phát triển và mở rộng thành đô thị vệ tinh của thành phố Đà Lạt.
2. Các chỉ tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2021-2025:
- Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng, hoàn thành các tiêu chí xây dựng huyện Đức Trọng trở thành thị xã, đô thị loại IV và tiệm cận đô thị loại III.
b) Giai đoạn 2025-2030:
- Đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội để đạt tiêu chí đô thị loại III.
- Xây dựng huyện Đức Trọng là trung tâm công nghiệp, thương mại, tài chính, dịch vụ, logistics và là vùng kinh tế động lực phát triển của tỉnh.
c) Tầm nhìn đến 2045: huyện Đức Trọng đạt tiêu chí đô thị loại II, trở thành đô thị thông minh, sinh thái.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác phổ biến và triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy:
a) Các sở, ban, ngành hướng dẫn phổ biến Nghị quyết đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện; đồng thời phối hợp, hỗ trợ huyện Đức Trọng thực hiện hoàn thành mục tiêu trở thành thị xã vào năm 2025, đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2030.
b) UBND huyện Đức Trọng tổ chức quán triệt, phổ biến đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong nhân dân nội dung Nghị quyết số 06-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này của UBND tỉnh.
Thời gian thực hiện và hoàn thành: Quý II/2022.
a) Tập trung thực hiện hoàn thành quy hoạch chung đô thị Đức Trọng đến năm 2035; huy động và phát huy tối đa nguồn vốn ngân sách nhà nước, các nguồn ngoài ngân sách đầu tư hoàn thiện, phủ kín các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đô thị theo hướng thị xã; trong đó: quy hoạch trung tâm các xã thành thị tứ, khu dân cư đảm bảo đồng bộ, hiện đại theo hướng tiếp cận đô thị trong tương lai.
b) Xây dựng, ban hành quy chế quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch phân khu, chi tiết các loại quy hoạch để đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa phục vụ đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị đối với các xã và các tiêu chí để trở thành phường.
Chi tiết các đồ án quy hoạch, tiến độ thực hiện theo phụ lục 01 đính kèm.
a) Tập trung nguồn lực đầu tư các công trình từ nguồn ngân sách nhà nước:
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm cao hơn so với bình quân trong tỉnh (bao gồm vốn của huyện Đức Trọng, của Tỉnh và Trung ương) đầu tư hoàn thành các danh mục công trình hạ tầng đô thị để đạt tiêu chí đô thị loại IV và thị xã; chỉnh trang, phát triển và mở rộng thành đô thị vệ tinh của thành phố Đà Lạt; đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm trên địa bàn huyện, gồm: Trung tâm hành chính gắn với quảng trường (diện tích 200 ha), dự án hồ thủy lợi và cấp nước sạch Ta Hoét, nâng cấp các tuyến đường đô thị, đường vào khu công nghiệp Phú Bình, cầu và tuyến tránh Quốc lộ 20 phía Nam.
- Tập trung các nguồn lực đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng đô thị đối với các xã chuẩn bị trở thành phường và các tiêu chí xã nông thôn kiểu mẫu với các xã còn lại. Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng đồng bộ, bao gồm: khu, cụm công nghiệp và hoàn thiện các tiêu chí chưa đạt về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường, kiến trúc cảnh quan đô thị, hạ tầng xã hội (văn hóa, y tế, giáo dục...).
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng UBND huyện Đức Trọng, các sở, ban, ngành trong khả năng cân đối vốn đầu tư công trung hạn, ưu tiên bố trí vốn để đầu tư các công trình, dự án đạt tiêu chí đô thị loại IV (chi tiết theo phụ lục 02, 03 đính kèm).
b) Huy động nguồn lực đầu tư các công trình từ nguồn vốn ngoài ngân sách:
- Đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm trên địa bàn huyện theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2020-2025 đề ra, gồm: Khu du lịch hồ Đại Ninh, Khu công nghiệp Phú Bình, Khu đô thị Liên Khương-Prenn, Khu đô thị Nam sông Đa Nhim hướng tới xây dựng hình thành khu đô thị hiện đại.
- Thu hút đầu tư các công trình, dự án từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhằm đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa và hỗ trợ hoàn thiện hạ tầng đạt tiêu chí đô thị loại IV; tạo quỹ đất sạch trong giai đoạn 2022-2023, ưu tiên các dự án Nhà máy xử lý rác thải, Công viên nghĩa trang, Bệnh viện chất lượng cao, các khu đô thị,...
Chi tiết danh mục dự án, thời gian thực hiện và hoàn thành theo phụ lục 04 đính kèm.
4. Cơ chế chính sách đặc thù tạo nguồn lực đầu tư:
a) Cơ chế sử dụng nguồn thu từ đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn đầu tư:
- Hoàn thành việc xây dựng các Đề án khai thác quỹ đất để đầu tư hạ tầng, trước mắt triển khai các Đề án khai thác quỹ đất tại thị trấn Liên Nghĩa, xã Hiệp Thạnh tạo vốn đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, các công trình hạ tầng kỹ thuật còn thiếu, như: xây dựng Quảng trường huyện Đức Trọng, chợ Phi Nôm và hạ tầng các khu dân cư, hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025.
- Nghiên cứu các quy hoạch dự án đường cao tốc đoạn Bảo Lộc - Liên Khương để xây dựng Đề án khai thác quỹ đất tạo vốn đầu tư các công trình Nghị quyết đã xác định. Đề xuất sử dụng nguồn thu từ quỹ nhà, đất do sắp xếp lại các cơ quan hành chính để đầu tư kết cấu hạ tầng.
Giao UBND huyện Đức Trọng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh; thời gian thực hiện hoàn thành giai đoạn 2022-2025.
b) Cơ chế chính sách tạo đột phá trong thu hút đầu tư:
- Ban hành các văn bản hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án đầu tư, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án; tạo mọi điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian giải quyết các hồ sơ nhằm sớm triển khai một số dự án trọng điểm của huyện, như: dự án xử lý rác thải, dự án phát triển đô thị, công viên nghĩa trang sinh thái Khu đô thị nam Sông Đa Nhim.
- Ban hành một số cơ chế, chính sách tạo đột phá trong phát triển và thu hút đầu tư đầu tư ngoài ngân sách. Thường xuyên rà soát các quy định của Trung ương để chỉnh sửa, bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thực hiện nhanh các thủ tục chuẩn bị đầu tư để triển khai xây dựng dự án.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Đức Trọng và các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh; thời gian hoàn thành trong Quý III/2022.
5. Sắp xếp lại đơn vị hành chính:
a) Xây dựng đề án chia tách, sáp nhập các xã, thị trấn và lập hồ sơ công nhận một số xã trở thành phường để đảm bảo số phường đạt trên 50% số phường so với tổng số đơn vị hành chính cấp xã, đảm bảo tiêu chí thành lập thị xã. Việc chia tách các xã và thành lập phường thực hiện cùng với đề án công nhận thị xã.
b) Sắp xếp, bố trí lại tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã phù hợp với tính chất quản lý đô thị; trong đó: thành lập cơ quan chức năng về quản lý đô thị; đơn vị quản lý trật tự xây dựng; thành lập Công ty quản lý công trình đô thị...
Giao UBND huyện Đức Trọng chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng Đề án theo quy định; thời gian thực hiện và hoàn thành từ năm 2023 đến quý II/2024.
6. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thị xã:
a) Thực hiện các giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng tiêu chí đô thị loại III và thị xã; đa dạng hóa các hình thức, phương pháp đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích tư nhân đầu tư các trường học quốc tế bao gồm cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;... tăng cường kết nối giữa cơ sở giáo dục - đào tạo và doanh nghiệp; chú trọng đào tạo nghề, tư vấn, giải quyết việc làm theo nhu cầu.
b) Chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, nhất là đào tạo các ngành nghề phi nông nghiệp, phù hợp với điều kiện lao động và nhu cầu của thị trường lao động tại địa phương, như: chế biến nông sản, thực phẩm, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch,...
c) Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, phát triển đô thị. Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước trong các lĩnh vực tài chính, môi trường, xây dựng, quy hoạch, kiến trúc, công nghệ thông tin... Thực hiện tốt công tác dự báo nhu cầu sử dụng cán bộ để chủ động quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, thu hút, bố trí cán bộ hợp lý đáp ứng yêu cầu phát triển của thị xã, đô thị loại IV và tiệm cận đô thị loại III.
Giao UBND huyện Đức Trọng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện; thời gian thực hiện và hoàn thành năm 2023 và 2024.
a) Đẩy nhanh phát triển nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, hữu cơ, nông nghiệp xanh, bền vững, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tập trung trồng cây dược liệu, cây mắc ca phục vụ cho công nghiệp dược liệu. Phát triển thương hiệu, thị trường, tiếp tục xây dựng mô hình liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng, thu nhập của người nông dân và phát triển nông nghiệp bền vững; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư công nghệ sau thu hoạch và công nghệ chế biến nông sản; quy hoạch và triển khai thực hiện các khu chăn nuôi tập trung, tách biệt khu dân cư, phát triển chăn nuôi (bò sữa, bò thịt, heo, gia cầm, ...), đảm bảo gắn với yêu cầu của thị trường, vệ sinh môi trường và phòng chống dịch bệnh. Hình thành các sản phẩm OCOP mới, giám sát chất lượng sản phẩm OCOP gắn với phát triển thương hiệu, phát triển liên kết chế biến, tiêu thụ sản phẩm (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và người dân), mở rộng các điểm bán hàng OCOP gắn với phát triển du lịch. Nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới nhằm xây dựng các xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu gắn với phát triển đô thị.
b) Kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, tập trung sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng và các sản phẩm nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.
c) Chú trọng bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống, các làng nghề có lợi thế về nguyên liệu như: ươm tơ, dệt thổ cẩm, đồ gỗ gia dụng,... nhằm tạo việc làm, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
Giao UBND huyện Đức Trọng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện; thời gian thực hiện và hoàn thành giai đoạn 2022-2025.
9. Phát triển mạnh các loại hình thương mại, dịch vụ, du lịch:
a) Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ, du lịch; các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn; phát triển hạ tầng dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp; nâng cấp hệ thống chợ truyền thống, các siêu thị, cửa hàng tiện lợi; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển thương mại với phát triển du lịch. Phấn đấu đưa huyện Đức Trọng trở thành trung tâm dịch vụ, thương mại, logistics, liên kết vùng của cả tỉnh, khu vực Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung bộ.
b) Chú trọng đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, phát triển thương mại điện tử, mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ yếu, như: rau, hoa, củ, quả, sản phẩm từ gỗ,...; xây dựng hạ tầng hệ thống phân phối hàng hóa bán buôn, bán lẻ đồng bộ từ thành thị đến nông thôn. Đồng thời, tăng cường công tác quản lý Nhà nước lĩnh vực thương mại, công tác tuyên truyền pháp luật đến các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh về các hoạt động thương mại; kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các doanh nghiệp cung ứng hàng hóa.
c) Phát triển các loại hình du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa, du lịch canh nông; xây dựng các làng nghề, làng văn hóa đồng bào dân tộc (làng văn hóa Tà Hine, làng Gà-Đa Ra Hoa...); xây dựng các tour, tuyến du lịch dã ngoại Tà Năng-Phan Dũng, Tuyền Lâm-Làng Gà; hình thành tour, tuyến du lịch gắn với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh để thu hút khách tham quan, nghỉ dưỡng; ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động du lịch.
d) Thu hút đầu tư các khu vui chơi, giải trí, danh lam, thắng cảnh, khách sạn cao cấp nhằm phát triển du lịch, thu hút du khách. Thu hút đầu tư xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại, hệ thống kho hàng, một trung tâm logistic gắn với cảng hàng không Liên Khương, khách sạn, nhà hàng, văn hóa, thể thao, khu vui chơi, giải trí.
Giao UBND huyện Đức Trọng chủ trì, phối hợp với các Sở: Công Thương, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện; thời gian thực hiện hoàn thành giai đoạn 2022-2025.
a) Về tỷ lệ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt: triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Xã hội hóa thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng trên địa bàn huyện Đức Trọng giai đoạn 2021-2025[1]” với mục tiêu đến năm 2025, tỷ lệ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại đô thị đạt trên 95%; nông thôn đạt trên 90%; từ năm 2025 trở đi, tỷ lệ thu gom, vận chuyển rác thải tại đô thị và tại nông thôn đạt 100%; đến năm 2024, thành lập Công ty cổ phần dịch vụ đô thị Đức Trọng, tham gia xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển rác thải; đấu thầu các dịch vụ công ích đô thị, xóa bỏ các điểm tập kết rác thải sinh hoạt tự phát tại các khu vực công cộng. Thực hiện xã hội hóa thu gom, vận chuyển rác thải theo mô hình dịch vụ chuyên nghiệp, đấu thầu thu gom rác theo từng tuyến đường, địa bàn, hạn chế tối thiểu sử dụng ngân sách nhà nước để chi trả. Kêu gọi đầu tư nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải y tế và rác thải độc hại cho các bệnh viện, các khu công nghiệp.
b) Quản lý bảo vệ môi trường công viên và trồng cây xanh: tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 2209/KH-UBND của UBND tỉnh về kế hoạch trồng 50 triệu cây xanh theo Chỉ thị 45/CT-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 85/KH-UBND ngày 17/6/2021 của UBND huyện Đức Trọng về trồng 4,467 triệu cây xanh trên địa bàn huyện Đức Trọng giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục quản lý bảo vệ rừng, cây xanh, bảo vệ cảnh quan môi trường, duy trì và phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng, giữ gìn đô thị xanh, sạch, đẹp, văn minh; trồng, chăm sóc cây xanh nội thị và cây xanh dọc các tuyến đường. Đến năm 2025, ít nhất mỗi phường có từ 1-2 công viên.
c) Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải: huy động các nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, nguồn vốn ngoài ngân sách và nguồn xã hội hóa đầu tư xây dựng hệ thống thu gom nước thải các dự án dân cư hiện hữu. Triển khai xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các dự án, gồm: Khu đô thị sinh thái du lịch Hồ Nam Sơn, Khu đô thị mới Liên Nghĩa, Khu đô thị mở rộng Nam sông Đa Nhim, Khu đô thị Liên Khương - Prenn phù hợp với quy hoạch chung đô thị Đức Trọng.
d) Về môi trường và bảo vệ môi trường: tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về môi trường và bảo vệ môi trường, quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên; khuyến khích ứng dụng, phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới ít ô nhiễm môi trường, phát triển kinh tế xanh. Cải thiện chất lượng môi trường sống nhằm nâng cao đời sống của người dân. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, hoàn thiện hệ thống thu gom rác thải của địa phương; tiến tới ngăn chặn cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại khu dân cư, khu công nghiệp, sông, suối...Thực hiện bổ sung quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất dự án công viên nghĩa trang, nhà hỏa táng, nhà tang lễ đảm bảo môi trường đô thị và tiêu chí đô thị loại III.
đ) Thực hiện hiệu quả các chương trình đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ doanh nghiệp, nhất là ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng để các thành phần kinh tế cùng tham gia hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; hỗ trợ nâng cao năng lực đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, trong đó chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Giao UBND huyện Đức Trọng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan triển khai thực hiện thường xuyên và hoàn thành trong giai đoạn 2022-2025.
11. Phát triển văn hóa - xã hội đảm bảo tiêu chí thị xã:
a) Thực hiện các dự án khu dân cư đô thị; đầu tư các khu, cụm công nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho các dự án phục vụ sản xuất nông nghiệp để thu hút dân cư, tạo việc làm chuyển dịch cơ cấu lao động sang khu vực phi nông nghiệp, góp phần tăng dân số đô thị để huyện Đức Trọng trở thành thị xã, đô thị loại IV, tiệm cận đô thị loại III theo lộ trình.
b) Phát triển hệ thống y tế đồng bộ từ huyện đến cơ sở, đảm bảo đầu tư trang thiết bị hiện đại; trong đó: tập trung nâng cao năng lực thu dung, điều trị của Trung tâm Y tế cấp huyện; xây dựng mới Trung tâm Y tế huyện Đức Trọng; đầu tư, nâng cấp, nâng cao năng lực Trạm y tế xã, thị trấn; thu hút đầu tư bệnh viện chất lượng cao với quy mô 1.000 giường bệnh; kêu gọi đầu tư phát triển hệ thống các bệnh viện tư chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh nhân dân trong huyện và khu vực; đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế, tăng tỷ lệ bác sỹ/vạn dân đạt 8,5-9 bác sỹ/vạn dân; phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
c) Xây dựng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở đảm bảo các tiêu chí theo quy định, đồng bộ với mục tiêu xây dựng thị xã Đức Trọng và tiêu chí đô thị loại III. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng đô thị văn minh, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; nâng cao chất lượng hoạt động thể thao quần chúng; phát huy các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh,...
d) Tiếp tục thực hiện Đề án huyện nông thôn mới trong thời kỳ đô thị hóa theo Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ; phấn đấu đến năm 2025, có ít nhất 1-2 xã nông thôn mới kiểu mẫu, 100% các xã ngoài đô thị đạt nông thôn mới nâng cao. Xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, chính sách đối với người có công, người nghèo; thực hiện đồng bộ các giải phát hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển sản xuất, ổn định đời sống;...
12. Gắn phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh:
a) Tăng cường củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc; gắn phát triển kinh tế với tăng cường tiềm lực quốc phòng; xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh dựa trên nền tảng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; tập trung xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện đủ về số lượng, nâng cao chất lượng và sức mạnh chiến đấu; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội để phát triển kinh tế - xã hội.
b) Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và của toàn dân trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, nhất là tội phạm hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội, giảm tai nạn giao thông, phòng chống cháy nổ; tăng cường công tác nắm bắt tình hình, ngăn chặn, xử lý nghiêm, đúng quy định của pháp luật đối với tội phạm hoạt động “tín dụng đen”, cho vay nặng lãi, đối tượng kích động, xúi dục tụ tập khiếu nại đông người. Tăng cường lực lượng tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, trật tự an toàn giao thông. Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và các mâu thuẫn, tranh chấp của Nhân dân; xử lý dứt điểm các vấn đề bức xúc ngay từ cơ sở, không để phát sinh điểm nóng, phức tạp, nhất là khiếu kiện liên quan đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng, quản lý rừng, dân tộc, tôn giáo...
c) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở; qua đó góp phần giải quyết những tranh chấp, vi phạm pháp luật, giảm bớt khiếu nại, tố cáo, xây dựng tinh thần đoàn kết trong cộng đồng dân cư.
Giao UBND huyện Đức Trọng chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ hàng năm.
a) Đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, sức chiến đấu của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường xuyên.
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ và đánh giá cán bộ.
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan và thanh tra ở những lĩnh vực, địa bàn, vị trí công tác dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực, có nhiều khiếu kiện kéo dài. Chú trọng tự kiểm tra, tự giám sát, kịp thời phát hiện từ nội bộ.
d) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp; giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế nhân dân tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp phải tăng cường trách nhiệm giải trình, thực hiện nghiêm quy định của Đảng, Nhà nước về tiếp, đối thoại với công dân; tiếp nhận và kịp thời chỉ đạo giải quyết các vấn đề nhân dân phản ánh, khiếu kiện.
1. Giao các sở, ban, ngành thuộc tỉnh:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để thường xuyên, chủ động phối hợp với UBND huyện Đức Trọng triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Kế hoạch này.
b) Xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện cụ thể; phân công nhiệm vụ đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thực hiện; hỗ trợ xây dựng các cơ chế, chính sách thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý để tạo điều kiện phát triển huyện Đức Trọng trở thành thị xã giai đoạn 2021-2025.
c) Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch này. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Giao UBND huyện Đức Trọng:
a) Tập trung chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và UBND các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 06-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này; trọng tâm là xây dựng huyện Đức Trọng trở thành thị xã giai đoạn 2021-2025.
b) Thường xuyên, chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công; xây dựng các cơ chế, chính sách khai thác, phát huy hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để xây dựng, phát triển huyện Đức trọng trở thành thị xã, đô thị loại IV và tiệm cận đô thị loại III.
c) Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất (nếu có); gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định; tổ chức đánh giá sơ kết giữa nhiệm kỳ.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này, định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể vận động cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng, tổ chức giám sát và thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
5. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết 06-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển huyện Đức Trọng trở thành thị xã giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nội dung cụ thể tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành và UBND huyện Đức Trọng chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
CHỦ
TỊCH |
DANH MỤC CÁC ĐỒ ÁN QUY HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 3316/KH-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh)
STT |
Lĩnh vực, danh mục |
Thời gian hoàn thành |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Ghi chú |
1 |
Lập đồ án quy hoạch chung đô thị Đức Trọng đến 2035 |
Hoàn thành trong quý II/2022 |
UBND huyện Đức Trọng |
Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các sở ngành có liên quan |
|
2 |
Quy hoạch vùng huyện Nông thôn mới huyện Đức Trọng tỉnh Lâm đồng đến năm 2040 |
Hoành thành trong Quý II/2022 |
UBND huyện Đức Trọng |
Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các sở ngành có liên quan |
|
3 |
Lập Chương trình phát triển đô thị huyện Đức Trọng đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2035. |
Quý II/2021- Quý II/2022 |
UBND huyện Đức Trọng |
Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các sở ngành có liên quan |
|
4 |
Lập Quy chế quản lý quy hoạch chung huyện Đức Trọng đến năm 2035 |
Qúy I/2022 - Quý III/2022 |
UBND huyện Đức Trọng |
Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các sở ngành có liên quan |
|
5 |
Lập Đề án đề nghị công nhận khu vực dự kiến thành lập thị xã Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng đạt tiêu chí phân loại đô thị loại IV |
Quý I/2022 - Quý II/2023 |
UBND huyện Đức Trọng |
Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các sở ngành có liên quan |
|
6 |
Điều chỉnh các đồ án quy hoạch chung xây dựng Nông thôn mới các xã theo định hướng của quy hoạch chung đô thị Đức Trọng đến năm 2035 |
2022-2023 |
UBND huyện Đức Trọng |
Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các sở ngành có liên quan |
|
7 |
Điều chỉnh quy hoạch chi tiết, điểm dân cư trung tâm các xã 1/2.000 theo định hướng của quy hoạch chung đô thị Đức Trọng đến năm 2035 |
2022-2023 |
UBND huyện Đức Trọng |
Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường và các sở ngành có liên quan |
|
8 |
Lập Đề án công nhận thị xã |
Quý II/2022- Quý I/2024 |
UBND huyện Đức Trọng |
Các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các sở ngành có liên quan |
|
9 |
Lập quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 các phường (khoảng 30% trên tổng diện tích đất quy hoạch đô thị) |
2024-2025 |
UBND huyện Đức Trọng |
Các sở, ngành liên quan |
|
10 |
Các quy hoạch khác có liên quan theo quy định |
2022-2025 |
UBND huyện Đức Trọng |
Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các sở ngành có liên quan |
Triển khai theo chỉ đạo của UBND tỉnh và quy hoạch tỉnh được phê duyệt |
CÁC CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Kế hoạch số 3316/KH-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
STT |
Tên công trình |
Thời gian thực hiện |
Dự kiến sơ bộ tổng mức đầu tư |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Ghi chú |
I |
Các công trình trọng điểm của tỉnh |
18.899.293 |
|
|
|
|
1 |
Khu công nghiệp Phú Bình |
2022-2025 |
3.000.000 |
Ban QL các Khu công nghiệp tỉnh |
UBND huyện Đức Trọng và các sở ngành chức năng |
Phấn đấu triển khai trong nhiệm kỳ |
2 |
Đường cao tốc Dầu Giây - Liên Khương (đoạn Bảo Lộc - Liên Khương) giai đoạn 1 |
2022-2025 |
12.532.693 |
Sở Giao thông Vận tải |
UBND huyện Đức Trọng và các sở ngành chức năng |
Đoạn qua địa bàn tỉnh Lâm Đồng phấn đấu triển khai trong nhiệm kỳ |
3 |
Đường ĐH 6 từ K'nai Phú Hội đi Tà Năng |
2022-2025 |
365.000 |
Ban quản lý dự án - Sở Xây dựng |
Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; UBND huyện Đức Trọng và các sở ngành có liên quan |
Phấn đấu triển khai trong nhiệm kỳ |
4 |
Đường ĐH 3 |
2021-2024 |
110.000 |
UBND huyện Đức Trọng |
Các Sở: Giao thông Vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; UBND huyện Đức Trọng và các sở ngành có liên quan |
Đang triển khai |
5 |
Hồ Ta Hoét |
2021-2025 |
981.600 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; UBND huyện Đức Trọng và các sở ngành có liên quan |
Đang triển khai |
6 |
Đầu tư nâng cấp đường Quốc lộ 27 đoạn tránh sân bay Liên Khương |
2022-2025 |
235.000 |
Sở Giao thông Vận tải |
Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; UBND huyện Đức Trọng và các sở ngành có liên quan |
Đã hoàn thành năm 2021 |
7 |
Đầu tư nâng cấp đường Quốc lộ 28B |
2022-2025 |
1.435.000 |
Sở Giao thông Vận tải |
Các sở ngành chức năng và UBND huyện Đức Trọng |
|
8 |
Đường gom dân sinh cao tốc Liên Khương - Prenn |
2021-2023 |
60.000 |
Sở Giao thông Vận tải |
Các sở ngành chức năng và UBND huyện Đức Trọng |
Đang triển khai |
9 |
Đường tỉnh ĐT.729 (đoạn Tà Hine - Đa Quyn (Qua địa bàn huyện Đức Trọng khoảng 20km) |
2022-2025 |
180.000 |
Sở Giao thông Vận tải |
Các sở ngành chức năng và UBND huyện Đức Trọng |
Phấn đấu triển khai trong nhiệm kỳ |
II |
Các công trình hạ tầng kỹ thuật còn thiếu để hoàn thiện tiêu chí đô thị loại IV |
2.717.000 |
|
|
|
|
1 |
Các công trình hạ tầng xã hội |
|
952.000 |
|
|
|
1.1 |
Xây dựng TT y tế huyện Đức Trọng khoảng 250 giường bệnh. |
2022-2025 |
452.000 |
Sở Y tế |
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các sở ngành có liên quan; UBND huyện Đức Trọng |
Phấn đấu triển khai trong nhiệm kỳ |
1.2 |
Xây dựng các trường học do huyện quản lý đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và 2. |
2022-2025 |
500.000 |
UBND huyện Đức Trọng |
Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành có liên quan |
Phấn đấu triển khai trong nhiệm kỳ |
2 |
Các công trình hạ tầng kỹ thuật |
605.000 |
|
|
|
|
2.1 |
Xây dựng hệ thống thoát nước hạ lưu cánh đồng Liên Nghĩa Phú Hội |
2022-2025 |
145.000 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành có liên quan; UBND huyện Đức Trọng |
Phấn đấu triển khai trong nhiệm kỳ |
2.2 |
Nâng cấp hệ thống thoát nước, vỉa hè cây xanh quốc lộ 20, đoạn qua thị trấn Liên Nghĩa |
2022-2025 |
250.000 |
UBND huyện Đức Trọng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành có liên quan |
Phấn đấu triển khai trong nhiệm kỳ |
2.3 |
Thoát nước, vỉa hè dọc Quốc lộ 20 từ Vòng xoay Liên Khương đến hồ Nam Sơn |
2022-2025 |
210.000 |
Sở Giao thông Vận tải |
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng và các sở ngành có liên quan; UBND huyện Đức Trọng |
Phấn đấu triển khai trong nhiệm kỳ |
3 |
Hạ tầng giao thông |
|
1.090.000 |
|
|
|
3.1 |
Xây dựng đường vai đai phía Đông |
2023-2025 |
400.000 |
UBND huyện Đức Trọng |
Các Sở: Giao thông Vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các sở ngành có liên quan |
Phấn đấu triển khai trong nhiệm kỳ |
3.2 |
Cầu qua sông Đa Nhim đoạn vòng xoay Liên Khương |
2023-2025 |
250.000 |
UBND huyện Đức Trọng |
Các Sở: Giao thông Vận tải, Xây dựng và các sở ngành có liên quan |
Phấn đấu triển khai trong nhiệm kỳ |
3.3 |
Đường vào Khu công nghiệp Phú Bình |
2023-2025 |
330.000 |
UBND huyện Đức Trọng |
Các Sở: Giao thông Vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các sở ngành có liên quan |
Phấn đấu triển khai trong nhiệm kỳ |
3.4 |
Đường nội bộ kết hợp kênh tiêu cánh đồng Liên Nghĩa - Phú Hội |
2023-2025 |
110.000 |
UBND huyện Đức Trọng |
Các Sở: Giao thông Vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các sở ngành có liên quan |
Phấn đấu triển khai trong nhiệm kỳ |
4 |
Hạ tầng thủy lợi |
70.000 |
|
|
|
|
|
Nạo vét suối Đa Tam đoạn qua địa bàn xã Hiệp An |
2023-2025 |
70.000 |
UBND huyện Đức Trọng |
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT và các sở ngành có liên quan |
Phấn đấu triển khai trong nhiệm kỳ |
|
Tổng cộng |
|
21.616.293 |
|
|
|
CÁC CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH HUYỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 3316/KH-UBND ngày 13 tháng
5 năm 2022 của UBND tỉnh)
STT |
Tên công trình |
Thời gian thực hiện |
Dự kiến sơ bộ tổng mức đầu tư |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Ghi chú |
I |
Các công trình trọng điểm của huyện |
1.157.000 |
|
|
|
|
|
Xây dựng cơ sở hạ Trung tâm Hành chính - Quảng trường huyện |
2022-2030 |
1.157.000 |
Ban QLDAĐTXD& CTCC huyện Đức Trọng |
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải và các sở ngành có liên quan |
Từ nguồn khai thác quỹ đất tại thị trấn Liên Nghĩa theo đề án đã phê duyệt |
II |
Các công trình hạ tầng kỹ thuật còn thiếu để hoàn thiện tiêu chí đô thị loại IV |
1.077.800 |
|
|||
1 |
Các công trình hạ tầng xã hội |
6.800 |
|
|
|
|
|
Nâng cấp sửa chữa Đài tưởng niệm |
2022-2025 |
6.800 |
Ban QLDAĐTXD& CTCC huyện Đức Trọng |
Các phòng ban thuộc huyện và UBND TT Liên Nghĩa |
Từ nguồn ngân sách huyện |
2 |
Các công trình hạ tầng kỹ thuật |
1.071.000 |
|
|
|
|
2.1 |
9 Công viên cây xanh trên địa bàn 7 xã |
2022-2025 |
40.000 |
Ban QLDAĐTXD& CTCC huyện Đức Trọng |
Các phòng ban thuộc huyện và UBND các xã, thị trấn |
Từ nguồn ngân sách huyện |
2.2 |
Vỉa hè điện chiếu sáng khu trung tâm huyện |
2022-2025 |
150.000 |
Ban QLDAĐTXD& CTCC huyện Đức Trọng |
Các phòng ban thuộc huyện và UBND các xã, thị trấn |
Từ nguồn khai thác quỹ đất theo tại thị trấn Liên Nghĩa theo đề án đã phê duyệt |
2.3 |
Hệ thống thoát nước khu trung tâm huyện, xã |
2022-2025 |
200.000 |
Ban QLDAĐTXD& CTCC huyện Đức Trọng |
Các phòng ban thuộc huyện và UBND các xã, thị trấn |
Từ nguồn khai thác quỹ đất theo tại thị trấn Liên Nghĩa theo đề án đã phê duyệt |
2.4 |
Đầu tư các tuyến đường trục chính, liên khu vực nội thị |
2022-2025 |
350.000 |
Ban QLDAĐTXD& CTCC huyện Đức Trọng |
Các phòng ban thuộc huyện và UBND các xã, thị trấn |
Từ nguồn khai thác quỹ đất theo tại thị trấn Liên Nghĩa theo đề án đã phê duyệt |
2.5 |
Xây dựng trụ sở cơ quan Huyện ủy - UBND - UBNMTQVN và các đoàn thể huyện Đức Trọng |
2022-2025 |
320.000 |
Ban QLDAĐTXD& CTCC huyện Đức Trọng |
Các phòng ban thuộc huyện và UBND các xã, thị trấn |
Từ nguồn khai thác quỹ đất theo tại thị trấn Liên Nghĩa theo đề án đã phê duyệt |
2.6 |
Xây dựng cơ quan Thanh tra và nhà tiếp nhận |
2022-2025 |
11.000 |
Ban QLDAĐTXD& CTCC huyện Đức Trọng |
Các phòng ban thuộc huyện |
Từ nguồn khai thác quỹ đất theo tại thị trấn Liên Nghĩa theo đề án đã phê duyệt |
|
TỔNG CỘNG |
|
2.234.800 |
|
|
|
DANH MỤC CÔNG TRÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ
(Kèm theo Kế hoạch số 3316/KH-UBND ngày 13 tháng
5 năm 2022 của UBND tỉnh)
STT |
Tên công trình |
Thời gian thực hiện |
Tổng mức đầu tư dự kiến |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
1 |
Nhà máy xử lý rác thải |
2022-2025 |
300.000 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
UBND huyện Đức Trọng và các sở, ngành liên quan |
2 |
Công viên nghĩa trang sinh thái |
2022-2025 |
150.000 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
UBND huyện Đức Trọng và các sở, ngành liên quan |
3 |
Bệnh viện chất lượng cao |
2022-2025 |
1.500.000 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
UBND huyện Đức Trọng và các sở, ngành liên quan |
4 |
Trường học chất lượng cao chuẩn quốc tế |
2022-2025 |
200.000 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
UBND huyện Đức Trọng và các sở, ngành liên quan |
5 |
Nhà máy cung cấp nước sạch |
2022-2025 |
150.000 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
UBND huyện Đức Trọng và các sở, ngành liên quan |
6 |
Trung tâm thương mại dọc Quốc lộ 20, đoạn qua thị trấn Liên Nghĩa |
2022-2025 |
500.000 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
UBND huyện Đức Trọng và các sở, ngành liên quan |
7 |
Bến xe nội, ngoại tỉnh và bến xe liên tỉnh |
2022-2025 |
500.000 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
UBND huyện Đức Trọng và các sở, ngành liên quan |
8 |
Khu đô thị mới phía Bắc dự án Nam sông Đa Nhim |
2022-2025 |
2.508.000 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
UBND huyện Đức Trọng và các sở, ngành liên quan |
9 |
Khu đô thị mới dự án Nam sông Đa Nhim (Khu 1) |
2022-2025 |
3.273.000 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
UBND huyện Đức Trọng và các sở, ngành liên quan |
10 |
Khu đô thị mới phía Nam dự án Nam sông Đa Nhim (Khu 2) |
2022-2025 |
4.245.000 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
UBND huyện Đức Trọng và các sở, ngành liên quan |
11 |
Khu đô thị phía nam dự án Nam sông Đa Nhim (Khu 3) |
2022-2025 |
593.000 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
UBND huyện Đức Trọng và các sở, ngành liên quan |
12 |
Khu đô thị Liên Khương - Prenn |
2022-2025 |
141.144.000 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
UBND huyện Đức Trọng và các sở, ngành liên quan |
13 |
Khu đô thị sinh thái du lịch hồ Nam Sơn |
2022-2025 |
1.500.000 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
UBND huyện Đức Trọng và các sở, ngành liên quan |
|
TỔNG |
|
156.563.000 |
|
|