ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3311/KH-UBND
|
Điện Biên, ngày 12 tháng 11 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẾN NĂM 2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày
27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 3594/QĐ-BNN-KTHT
ngày 13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch
triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển
15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến
năm 2020”;
Căn cứ Kế hoạch số 6355/KH-BNN-KTHT
ngày 17/8/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phát triển hợp tác
xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản đến 2020;
Tiếp theo các văn bản của UBND tỉnh:
Kế hoạch số 2469/KH-UBND ngày 10/7/2014 thực hiện Kết luận số 50-KL/TU ngày
25/3/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể dưới các hình thức; Quyết định số 212/QĐ-UBND ngày
25/3/2015 về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Điện
Biên; Quyết định số 1587/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 phê duyệt Chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 2982/KH-UBND ngày
16/10/2018 về cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Điện Biên đến năm 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban
hành Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm
2020, với các nội dung như sau:
I. THỰC TRẠNG TÌNH
HÌNH HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Đến tháng 6/2018 toàn tỉnh có 122 hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó có 91 hợp tác xã hoạt động
theo Luật HTX năm 2012, 31 hợp tác xã ngừng hoạt động. Tổng số vốn hoạt động của
các hợp tác xã là 216.642 triệu đồng; doanh thu bình quân 01 hợp tác xã là 785
triệu đồng/năm; lợi nhuận bình quân của hợp tác xã đạt 218,4 triệu đồng/năm;
thu nhập bình quân thành viên hợp tác xã 31 triệu đồng/người/năm. Tổng số thành
viên là 10.271 người, trong đó số lao động thường xuyên trong hợp tác xã là 868
người. Trình độ đại học, cao đẳng 06 cán bộ, trình độ trung cấp, sơ cấp 34 cán
bộ, 456 cán bộ chưa qua đào tạo. Các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh chiếm đa số
hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều lĩnh vực, tỷ lệ hợp tác xã chuyên ngành thấp.
Về triển khai chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,
xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh bước đầu hình thành và tạo liên kết
theo chuỗi sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm" giữa doanh nghiệp và người
dân; nhiều hộ gia đình đã chú trọng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi, góp phần từng bước khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế về
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo giá trị hàng
hóa, tăng thu nhập trên địa bàn tỉnh và xóa đói giảm nghèo.
Toàn tỉnh đã có 11 chuỗi cung ứng thực
phẩm an toàn liên kết giữa doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh với các hộ
dân được xác nhận; 02 dự án cánh đồng lớn được thực hiện thành công; sản phẩm gạo
đã được chứng nhận theo chuỗi, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đồng thời đã
đăng ký quét mã truy suất nguồn gốc (mã QR) giúp kiểm soát được sản phẩm chính
hãng do hợp tác xã cung cấp, góp phần vào việc nâng cao chất lượng, thương hiệu
gạo Điện Biên.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu
Phát triển các hợp tác xã nông nghiệp
hoạt động có hiệu quả trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc và các quy định của pháp luật
nhằm nâng cao tỷ lệ hợp tác xã khá, tốt, gắn với nâng cao thu nhập của hợp tác
xã và thành viên; góp phần thực hiện thành công Chương trình tái cơ cấu ngành
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, cụ thể:
- Phấn đấu đến năm 2020 trên địa bàn
tỉnh Điện Biên có 128 hợp tác xã hoạt động hiệu quả (Có Phụ lục 01 kèm
theo).
- Phấn đấu có trên 5 hợp tác xã ứng dụng
công nghệ cao thuộc nhóm công nghệ tự động hóa, bán tự động, công nghệ thông
tin và công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp.
- Khuyến khích thành lập mới các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp.
2. Các nhiệm vụ trọng tâm
a) Đổi mới, phát triển nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động của các hợp tác xã để đạt tiêu chí có hiệu quả; tập trung
chỉ đạo, hướng dẫn hỗ trợ hợp tác xã xây dựng phương án sản xuất kinh doanh phù
hợp; tích cực giải quyết khó khăn để giúp hợp tác xã tiếp cận các chính sách hỗ
trợ của nhà nước và nguồn vốn vay tín dụng; đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ quản trị, trong điều hành sản xuất, kinh doanh của hợp tác
xã; thúc đẩy phát triển liên kết giữa hợp tác xã với doanh nghiệp để đầu tư sản
xuất với tiêu thụ sản phẩm.
b) Thúc đẩy ứng dụng nông nghiệp công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp:
- Tập trung khuyến khích các hợp tác
xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ xây dựng các mô
hình hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp để giúp cán bộ,
nông dân trên địa bàn tham quan, trao đổi, học tập kinh nghiệm và phổ biến nhân
rộng.
- Hỗ trợ xây dựng từ 4 đến 6 hợp tác
xã ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực trồng trọt như áp dụng mô hình hệ thống
tưới nước tiết kiệm; phát triển sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt; mô hình trồng rau an toàn trong nhà lưới, nhà kính. Hỗ trợ mở rộng
quy mô cây trồng trong nhà lưới, công nghệ tưới nước phun mưa cho Hợp tác xã Mường
Toong, huyện Mường Nhé; hỗ trợ mở rộng quy mô cây trồng trên giá thể công nghệ
tưới tiết kiệm nước cho Hợp tác xã Hậu Mai, huyện Điện Biên; hỗ trợ công nghệ sản
xuất cây trồng an toàn theo Vietgap cơ bản, công nghệ thâm canh và quản lý cây
trồng tổng hợp cho Hợp tác xã xã rau an toàn Pom Lót, Hợp tác xã Thanh Đông; Hợp
tác xã trồng rau an toàn xã Noong Luống; hỗ trợ mới cây trồng trong nhà lưới,
nhà màng cho Hợp tác xã nông nghiệp công nghệ cao Bản Mé,...
c) Rà soát, xử lý dứt điểm việc giải
thể, chuyển đổi sang loại hình kinh doanh khác đối với các hợp tác xã yếu kém
và đã ngừng hoạt động(1): Các huyện, thành
phố căn cứ Điều 54, Luật Hợp tác xã năm 2012; Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính
phủ; Thông tư số 31/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã giải thể, phá sản để lập phương án giải quyết những khó khăn, chỉ đạo sớm giải
thể hoặc chuyển đổi sang loại hình khác đối với các hợp tác xã yếu kém đã ngừng
hoạt động dứt điểm trong năm 2018 (Có Phụ lục 2 kèm theo).
d) Tạo điều kiện thành lập mới các hợp
tác xã nông nghiệp và hỗ trợ để hoạt động có hiệu quả. Lựa chọn các sản phẩm chủ
lực của địa phương để thúc đẩy việc thành lập hợp tác xã chuyên ngành; tổ chức
lại sản xuất theo từng lĩnh vực cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Lĩnh vực trồng trọt:
+ Khuyến khích phát triển, thành lập
mới hợp tác xã chuyên sản xuất, kinh doanh lúa gạo tại các vùng sản xuất lúa gạo
chất lượng cao của các huyện Điện Biên, Mường Ảng, Tuần Giáo;
+ Khuyến khích phát triển, thành lập
mới các hợp tác xã sản xuất, kinh doanh cà phê của huyện Mường Ảng;
+ Khuyến khích phát triển, thành lập
mới các hợp tác xã sản xuất, kinh doanh chè của các huyện Tủa Chùa, Nậm Pồ;
+ Khuyến khích phát triển, thành lập
mới các hợp tác xã sản xuất, kinh doanh rau, củ các loại, ứng dụng công nghệ
cao trên địa bàn huyện Điện Biên, thành phố Điện Biên Phủ;
+ Khuyến khích phát triển, thành lập
mới các hợp tác xã sản xuất, kinh doanh trồng hoa, cây cảnh của huyện Điện
Biên, thành phố Điện Biên Phủ;
+ Khuyến khích phát triển, thành lập
mới các hợp tác xã sản xuất, kinh doanh cây dược liệu dưới tán rừng của các huyện
Mường Nhé, Nậm Pồ, Mường Chà, Tủa Chùa...;
+ Khuyến khích phát triển, thành lập
mới các hợp tác xã sản xuất, kinh doanh các loại cây ăn quả, ứng dụng công nghệ
cao của các huyện Mường Ảng, Điện Biên.
- Lĩnh vực chăn nuôi: Khuyến khích
phát triển, thành lập mới các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt, gia cầm nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng thịt thương phẩm đảm bảo an toàn dịch bệnh và an toàn
thực phẩm; hợp tác xã chăn nuôi trâu, bò thịt tại các huyện Mường Chà, Tuần
Giáo...
- Lĩnh vực thủy sản: Khuyến khích
phát triển, thành lập mới các hợp tác xã nuôi cá lồng trên các lòng hồ trên địa
bàn huyện Điện Biên, thị xã Mường Lay.
e) Phát triển liên hiệp hợp tác xã
nông nghiệp: Khuyến khích các hợp tác xã chuyên ngành trên địa bàn liên kết, hợp
tác hình thành liên hiệp hợp tác xã lúa gạo, rau màu trong vùng lòng chảo huyện
Điện Biên.
f) Xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án “Mỗi xã một sản phẩm gắn với củng cố, hoàn thiện và xây dựng mới các hợp tác
xã hoạt động hiệu quả”. Trên cơ sở triển khai thực hiện Đề án mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên lựa chọn những sản phẩm đặc thù
trên địa bàn cấp xã, cấp huyện để vận động thành lập mới các hợp tác xã:
- Lựa chọn các tổ hợp tác đang hoạt động
có hiệu quả để vận động nâng lên hợp tác xã hoạt động hiệu quả có sự hỗ trợ, định
hướng của Nhà nước.
- Vận động những chủ trang trại có
quy mô sản xuất tương đối lớn để tuyên truyền, vận động thành lập hợp tác xã.
- Đối với các sản phẩm sản xuất ở nhiều
nông hộ cần tập trung vận động những người nông dân và người lao động sản xuất
giỏi (có thể là các trưởng thôn, bản) có kinh nghiệm, uy tín đối với cộng
đồng để đứng ra làm sáng lập viên thành lập hợp tác xã.
3. Giải pháp
a) Công tác tuyên truyền:
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền Luật
hợp tác xã năm 2012, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật của Chính phủ và các Bộ,
Ngành Trung ương; các chủ trương, chính sách của tỉnh về phát triển kinh tế tập
thể đến các tổ chức, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh;
- Tuyên truyền kiến thức về hợp tác
xã cho các sáng lập viên chuẩn bị thành lập hợp tác xã, từ đó vận động các hộ
gia đình, cá nhân tại địa phương tham gia thành lập hợp tác xã;
- Giới thiệu các mô hình hợp tác xã
điển hình tiên tiến, tổ hợp tác, hộ gia đình sản xuất kinh doanh giỏi...trên
các phương tiện thông tin đại chúng để tham khảo, học tập kinh nghiệm;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ quản lý nhà nước và hợp tác xã trong đó đặc biệt là đội ngũ cán bộ
quản lý hợp tác xã, thành viên, sáng lập viên, nhằm trang bị kiến thức đảm bảo
các hợp tác xã hoạt động hiệu quả.
b) Phổ biến, hướng dẫn giúp đỡ các hợp
tác xã tiếp cận và thụ hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước theo quy định
hiện hành như: Quyết định số 2261/2014/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020;
chính sách ưu đãi tín dụng theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
chính sách ưu đãi hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị định số
58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp và các cơ chế,
chính sách khác.
c) Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo
bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý hợp tác xã và thành
viên hợp tác xã:
- Đối với cán bộ quản lý hợp tác xã:
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ và thành viên hợp tác xã nông nghiệp, đặc
biệt là nâng cao năng lực về quản trị, xây dựng và thực hiện có hiệu quả phương
án sản xuất kinh doanh, kỹ thuật ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp,
kiến thức tiếp cận thị trường. Thực hiện việc thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp
đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại hợp tác xã theo Kế hoạch số
2534/KH-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về triển khai
thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời
hạn ở hợp tác xã nông nghiệp.
- Đối với thành viên hợp tác xã: Đào
tạo bồi dưỡng cho các hợp tác xã chuyên ngành về thực hành nông nghiệp theo
tiêu chuẩn Vietgap cho các thành viên, nông dân hợp tác xã trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, thông qua Chương trình khuyến nông, các Chương trình đào tạo bồi
dưỡng của các tổ chức hội đoàn thể chính trị - xã hội; các chương trình đào tạo
của doanh nghiệp liên kết để đạt yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng
hóa liên kết.
d) Huy động nguồn lực để hỗ trợ cho hợp
tác xã nông nghiệp:
- Huy động các nguồn lực từ các đoàn
thể xã hội; nguồn vốn vay từ các Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ
nông dân, các tổ chức tín dụng; vốn của doanh nghiệp và vốn đối ứng của các hợp
tác xã nhằm thúc đẩy mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới nâng cao hiệu quả của
các hợp tác xã nông nghiệp
- Bố trí ngân sách của tỉnh, của các
huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương
- Từ nguồn vốn Chương trình hỗ trợ
phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ; Chương trình khuyến nông quốc gia hỗ trợ cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
thành viên hợp tác xã và xây dựng các mô hình khuyến nông ứng dụng công nghệ
cao trong hợp tác xã nông nghiệp.
- Các Chương trình hỗ trợ theo chuyên
ngành như: Thủy lợi phí (ưu tiên hợp tác xã tham gia hoạt động quản lý, khai
thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng theo quy định của Luật Thủy lợi
và Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018); hỗ trợ đầu tư, bảo vệ và phát
triển rừng (theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng
Chính phủ); hỗ trợ phát triển thủy sản (theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày
07/7/2014 và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015).
2. Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa
phương
Ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí
đối với thành lập mới Hợp tác xã, đăng ký thay đổi theo quy định của Luật Hợp
tác xã (Theo quy định tại điểm d, khoản 1, mục III Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014).
3. Các nguồn kinh phí khác
- Nguồn vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã, Quỹ hỗ trợ nông dân và các tổ chức tín dụng.
- Vốn của doanh nghiệp tham gia liên
kết, vốn đối ứng của các hợp tác xã đầu tư phát triển sản xuất và các nguồn vốn
hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì là đầu mối hướng dẫn theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra các địa phương thực hiện các nội dung Kế hoạch;
- Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ để
đánh giá hợp tác xã hoạt động hiệu quả;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao
trình độ cho cán bộ quản lý Nhà nước các cấp về hợp tác xã nông nghiệp và đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, thành viên hợp tác xã nông nghiệp;
- Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và cấp
có thẩm quyền về tình hình tổ chức thực hiện kế hoạch của các huyện, thị xã,
thành phố; đề xuất rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản, các chủ trương
chính sách của tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực
nông nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu nghiên cứu xây dựng cơ chế
chính sách có tính đột phá nhằm hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã phù
hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh; đề xuất cân đối nguồn vốn hỗ trợ hợp tác
xã, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan hướng dẫn công tác quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch
này.
4. Sở Công Thương
Tạo điều kiện giúp đỡ các hợp tác xã
nông nghiệp được tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ từ chính sách khuyến công trên địa
bàn tỉnh, các mô hình sử dụng nguồn vốn khuyến công quốc gia; tạo điều kiện cho
các hợp tác xã nông nghiệp tham gia vào các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm theo thẩm quyền.
5. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Tổ chức tuyên truyền, vận động, tư
vấn hỗ trợ hợp tác xã, tư vấn hỗ trợ và cung cấp dịch vụ đào tạo bồi dưỡng nguồn
nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát triển của hợp tác xã. Vận động hợp
tác xã, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng và tăng giá trị
sản phẩm nông nghiệp;
- Tạo điều kiện, ưu tiên nguồn kinh
phí cho các hợp tác xã nông nghiệp vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, đặc
biệt là các hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao;
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành
hướng dẫn hợp tác xã hoạt động phù hợp theo quy định của Luật Hợp tác xã năm
2012, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật của Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung
ương; các chủ trương, chính sách của tỉnh về phát triển kinh tế tập thể đến cán
bộ, thành viên hợp tác xã và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh; nhân rộng các mô
hình hợp tác xã làm ăn hiệu quả.
6. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể tỉnh
Tổ chức tuyên truyền đến các hội
viên, đoàn viên tham gia xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp hiệu quả; vận
động hội viên thành lập mới các hợp tác xã nông nghiệp; phát động các phong
trào thi đua trong tổ chức hội, đoàn để phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
7. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Củng cố, kiện toàn các Ban chỉ đạo
và xây dựng Kế hoạch phong trào thi đua “Đổi mới, phát triển các hợp tác xã
nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012 góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới”.
- Rà soát, xử lý dứt điểm việc giải
thể, chuyển đổi sang loại hình kinh doanh khác đối với các hợp tác xã yếu kém
và đã ngừng hoạt động.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động để thành lập mới và củng cố, phát triển hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương, bố trí lồng ghép các nguồn vốn để
triển khai thực hiện và hỗ trợ hợp tác xã theo yêu cầu phát triển hợp tác xã ở
địa phương.
- Tổng hợp báo cáo gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện 06 tháng (trước ngày 15 tháng 5),
hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện, nếu có phát sinh các nhiệm vụ mới hoặc cần sửa đổi bổ sung, các cơ quan,
đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề nghị và phối hợp Sở Nông
nghiệp và PTNT để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- CT UBND tỉnh (B/c);
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và ĐT, Công Thương, Tài chính;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Văn Tiến
|
PHỤ LỤC 01
SỐ LƯỢNG HTX NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG HIỆU
QUẢ NĂM 2020
Đơn vị tính: Hợp
tác xã
Số
TT
|
Tên
đơn vị hành chính
|
HTX
hoạt động hiệu quả năm 2020
|
|
Tổng
|
128
|
1
|
TP Điện Biên Phủ
|
15
|
2
|
Huyện Điện Biên
|
33
|
3
|
Huyện Mường Ảng
|
21
|
4
|
Huyện Tuần Giáo
|
11
|
5
|
Huyện Tủa Chùa
|
8
|
6
|
Huyện Mường Chà
|
14
|
7
|
Huyện Mường Nhé
|
7
|
8
|
Huyện Nậm Pồ
|
6
|
9
|
Huyện Điện Biên Đông
|
8
|
10
|
Thị xã Mường Lay
|
5
|
|
|
|
PHỤ LỤC 02
SỐ LƯỢNG HTX NÔNG NGHIỆP NGỪNG HOẠT ĐỘNG
CẦN XỬ LÝ GIẢI THỂ HOẶC CHUYỂN ĐỔI SANG LOẠI HÌNH KINH DOANH KHÁC ĐẾN
30/12/2018
Đơn vị tính: Hợp tác xã
Số
TT
|
Tên
đơn vị hành chính
|
HTX
ngừng hoạt động phải giải thể
|
|
Tổng
|
31
|
1
|
TP Điện Biên Phủ
|
9
|
2
|
Huyện Điện Biên
|
4
|
3
|
Huyện Mường Ảng
|
10
|
4
|
Huyện Tuần Giáo
|
5
|
5
|
Huyện Tủa Chùa
|
3
|