Kế hoạch 319/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 - tỉnh An Giang
Số hiệu | 319/KH-UBND |
Ngày ban hành | 20/05/2022 |
Ngày có hiệu lực | 20/05/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Lê Văn Phước |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 319/KH-UBND |
An Giang, ngày 20 tháng 5 năm 2022 |
- Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
- Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025.
- Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030.
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
- Công văn số 252/BYT-DP ngày 14/01/2022 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Những kết quả đạt được về công tác dinh dưỡng
- Trong những năm qua, tình trạng dinh dưỡng người dân trên địa bàn tỉnh An Giang đã được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ suy dinh dưỡng hàng năm giảm bền vững, tỷ lệ thừa cân, béo phì của trẻ dưới 5 tuổi đã có chiều hướng tăng nhẹ.
- Đảng và chính quyền đã có nhiều quan tâm đến công tác dinh dưỡng, đưa mục tiêu dinh dưỡng vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội được thể hiện trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể trong công tác dinh dưỡng đều được sự đồng thuận.
- Ngành Y tế đã triển khai các hoạt động và lồng ghép có hiệu quả các chương trình y tế trong toàn tỉnh đã tạo được bước chuyển biến quan trọng trong lĩnh vực dinh dưỡng.
- Xây dựng được một số kế hoạch liên quan nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình triển khai thực hiện công tác dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh còn có những khó khăn, thách thức và chưa đạt được một số chỉ tiêu đã đề ra, cụ thể:
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi của tỉnh An Giang hiện vẫn còn ở mức Trung bình cao:
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/ tuổi) năm 2020 chiếm 21,2% so với toàn quốc (19,5 %), so với Khu vực đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL 20,5%) đứng hàng thứ 7/13 tỉnh thành trong khu vực. Trung bình 5 năm (năm 2016: 23,8 %) mỗi năm tỷ lệ SDD thấp còi giảm 0,52%/ năm.
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/ tuổi) năm 20 20 chiếm 11,6% so với toàn quốc (11,6 %), so với Khu vực đồng bằng Sông Cửu Long (10,6%) đứng hàng thứ 8/13 tỉnh thành trong khu vực. Trung bình 5 năm (năm 2016: 12,6 %) mỗi năm tỷ lệ này chỉ giảm có 0,2%/ năm.
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm (cân nặng/ chiều cao) năm 2020 đang ở mức 4,6% thấp hơn so với chỉ tiêu đề ra tuy nhiên so với mặt bằng chung của khu vực vẫn cao hơn (ĐBSCL: 4,3%), đứng hàng thứ 6/13 tỉnh thành.
+ Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi đang có chiều hướng tăng nhanh đang đứng ở mức 5,9% cao hơn chỉ tiêu đề ra năm 2020 (+ 0,9%), tuy nhiên so với khu vực ĐBSCL vẫn đang ở mức thấp (ĐBSCL: 7,0%)
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn, các yếu tố tác động thay đổi theo từng địa phương.
- Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ vẫn còn cao và cũng là lý do ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ thời kỳ bào thai và cân nặng sơ sinh của trẻ.
- Suy dinh dưỡng ở trẻ em đặc biệt là suy dinh dưỡng thấp còi cùng với thiếu vi chất dinh dưỡng đã ảnh hưởng lớn đến phát triển chiều cao, tầm vóc khi trưởng thành. Ngoài bổ sung viên nang vitamin A cho trẻ 6 tháng đến 36 tháng tuổi mỗi năm 2 đợt đạt trên 98%, bổ sung thường xuyên vitamin A cho bà mẹ sau sinh con trong thời gian 1 tháng và trẻ có nguy cơ thiếu vitamin A thì việc bổ sung các vi chất cho bà mẹ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi đặc biệt trẻ suy sinh dưỡng còn hạn chế do đó tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng chưa được cải thiện.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 319/KH-UBND |
An Giang, ngày 20 tháng 5 năm 2022 |
- Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
- Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025.
- Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030.
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
- Công văn số 252/BYT-DP ngày 14/01/2022 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Những kết quả đạt được về công tác dinh dưỡng
- Trong những năm qua, tình trạng dinh dưỡng người dân trên địa bàn tỉnh An Giang đã được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ suy dinh dưỡng hàng năm giảm bền vững, tỷ lệ thừa cân, béo phì của trẻ dưới 5 tuổi đã có chiều hướng tăng nhẹ.
- Đảng và chính quyền đã có nhiều quan tâm đến công tác dinh dưỡng, đưa mục tiêu dinh dưỡng vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội được thể hiện trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể trong công tác dinh dưỡng đều được sự đồng thuận.
- Ngành Y tế đã triển khai các hoạt động và lồng ghép có hiệu quả các chương trình y tế trong toàn tỉnh đã tạo được bước chuyển biến quan trọng trong lĩnh vực dinh dưỡng.
- Xây dựng được một số kế hoạch liên quan nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình triển khai thực hiện công tác dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh còn có những khó khăn, thách thức và chưa đạt được một số chỉ tiêu đã đề ra, cụ thể:
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi của tỉnh An Giang hiện vẫn còn ở mức Trung bình cao:
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/ tuổi) năm 2020 chiếm 21,2% so với toàn quốc (19,5 %), so với Khu vực đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL 20,5%) đứng hàng thứ 7/13 tỉnh thành trong khu vực. Trung bình 5 năm (năm 2016: 23,8 %) mỗi năm tỷ lệ SDD thấp còi giảm 0,52%/ năm.
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/ tuổi) năm 20 20 chiếm 11,6% so với toàn quốc (11,6 %), so với Khu vực đồng bằng Sông Cửu Long (10,6%) đứng hàng thứ 8/13 tỉnh thành trong khu vực. Trung bình 5 năm (năm 2016: 12,6 %) mỗi năm tỷ lệ này chỉ giảm có 0,2%/ năm.
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm (cân nặng/ chiều cao) năm 2020 đang ở mức 4,6% thấp hơn so với chỉ tiêu đề ra tuy nhiên so với mặt bằng chung của khu vực vẫn cao hơn (ĐBSCL: 4,3%), đứng hàng thứ 6/13 tỉnh thành.
+ Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi đang có chiều hướng tăng nhanh đang đứng ở mức 5,9% cao hơn chỉ tiêu đề ra năm 2020 (+ 0,9%), tuy nhiên so với khu vực ĐBSCL vẫn đang ở mức thấp (ĐBSCL: 7,0%)
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn, các yếu tố tác động thay đổi theo từng địa phương.
- Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ vẫn còn cao và cũng là lý do ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ thời kỳ bào thai và cân nặng sơ sinh của trẻ.
- Suy dinh dưỡng ở trẻ em đặc biệt là suy dinh dưỡng thấp còi cùng với thiếu vi chất dinh dưỡng đã ảnh hưởng lớn đến phát triển chiều cao, tầm vóc khi trưởng thành. Ngoài bổ sung viên nang vitamin A cho trẻ 6 tháng đến 36 tháng tuổi mỗi năm 2 đợt đạt trên 98%, bổ sung thường xuyên vitamin A cho bà mẹ sau sinh con trong thời gian 1 tháng và trẻ có nguy cơ thiếu vitamin A thì việc bổ sung các vi chất cho bà mẹ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi đặc biệt trẻ suy sinh dưỡng còn hạn chế do đó tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng chưa được cải thiện.
- Tình trạng thừa cân - béo phì, rối loạn chuyển hóa và các yếu tố nguy cơ sức khỏe liên quan đến dinh dưỡng đang có xu hướng tăng nhanh ở trẻ trên 5 tuổi và người trưởng thành, đặc biệt là ở khu vực thành thị. Những yếu tố nguy cơ này là nguyên nhân quan trọng làm gia tăng gánh nặng bệnh tật do các bệnh không lây nhiễm.
- Dinh dưỡng học đường, dinh dưỡng cho người lao động, dinh dưỡng người bệnh, dinh dưỡng người cao tuổi... chưa được quan tâm đúng mức. Chưa tổ chức các chuyến giám sát, kiểm tra định kỳ các bữa ăn học đường của học sinh, bữa ăn ca của người lao động theo yêu cầu về năng lượng và thành phần dinh dưỡng.
- Nhiều thông tin tư vấn dinh dưỡng từ các nguồn tin chưa được chứng thực, đặc biệt là các trang mạng internet phục vụ mua bán thực phẩm chức năng đã gây nhiễu, nhằm mục đích mua bán, khiến phụ huynh mua các loại thuốc bổ sung cho trẻ uống không thông qua tư vấn của bác sĩ, gây mất cân bằng dinh dưỡng cho trẻ.
- Nguy cơ thiếu lương thực, thực phẩm, tình trạng đói do thiếu nguồn lực sản xuất do thiên tai, biến đổi khí hậu và tác động của dịch bệnh đã có nhiều ảnh lớn đến kinh tế, xã hội của nhiều địa phương trong tỉnh.
3. Nguyên nhân của các hạn chế
- Cấp ủy Đảng và chính quyền ở nhiều nơi chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của vấn đề dinh dưỡng, chưa quan tâm đầu tư cho công tác dinh dưỡng, chưa coi đây là nhiệm vụ chính trị ưu tiên trong phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương.
- Công tác phối hợp liên ngành trong công tác bảo đảm dinh dưỡng cho người dân còn nhiều bất cập, chưa có kế hoạch hoạt động cụ thể, chưa lồng ghép có hiệu quả vào các hoạt động của ngành. Các ban ngành, đoàn thể chưa xây dựng kế hoạch kinh phí hỗ trợ cho công tác này, đặc biệt là chưa phân công một đơn vị đầu mối điều phối chỉ đạo các hoạt động có hiệu quả hơn.
- Nguồn lực cho công tác dinh dưỡng ngày một cắt giảm chưa đáp ứng được yêu cầu, chủ yếu chỉ mới chi tập trung cho công tác phòng chống suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi. Nhiều vấn đề dinh dưỡng quan trọng quyết định đến phát triển tầm vóc và thể lực của người dân như chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ có thai và cho con bú, phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý tại các hộ gia đình, chăm sóc trẻ trong 1.000 ngày đầu đời... chưa được chú trọng.
- Công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về dinh dưỡng còn hạn chế. Đa số người dân chưa có nhận thức đầy đủ về dinh dưỡng, dinh dưỡng phù hợp cho từng nhóm đối tượng, thiếu kiến thức về chăm sóc trẻ trong những năm đầu đời, chưa bảo đảm bữa ăn dinh dưỡng hợp lý trong các hộ gia đình, bữa ăn học đường, bữa ăn ca cho người lao động.
- Năng lực của mạng lưới dinh dưỡng còn yếu, đội ngũ cộng tác viên và cán bộ phụ trách thường xuyên thay đổi, thiếu những kiến thức, phương tiện cần thiết để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân thay đổi các hành vi không có lợi về dinh dưỡng.
- Bên cạnh những nguyên nhân nêu trên, tỉnh ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề như toàn cầu hóa, đô thị hóa, tác động bất lợi của biến đổi khí hậu, phân hóa giàu nghèo gây khác biệt lớn về điều kiện sống và tình trạng dinh dưỡng giữa các địa phương. Mặc dù tình trạng an ninh lương thực và bữa ăn của người dân có được cải thiện, song mất an ninh thực phẩm vẫn còn hiện hữu, đe dọa các xã khó khăn, xã nghèo và những nơi xảy ra thiên tai bất thường. Trong khi ở một số, đặc biệt xã miền núi, xã có đông người đồng báo dân tộc bữa ăn còn thiếu về số lượng, mất cân đối về chất lượng thì tại một số xã khu vực thành thị tình trạng ăn uống không hợp lý đang trở lên phổ biến ở một số nhóm dân cư.
- Người dân, đặc biệt là giới trẻ có xu hướng ăn nhiều chất béo bão hòa, chất đường và các loại thực phẩm chế biến sẵn. Thay đổi lối sống và bữa ăn mất cân đối ở nhiều hộ gia đình làm gia tăng gánh nặng kép về dinh dưỡng bao gồm thiếu dinh dưỡng, thừa cân - béo phì và các bệnh không lây nhiễm.
1. Mục tiêu chung: Thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người Việt Nam.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể:
a) Về thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời.
STT |
Chỉ số |
Năm 2025 |
Năm 2030 |
Ghi chú |
1 |
Tỷ lệ trẻ 6-23 tháng có chế độ ăn đúng, đủ (Tỷ lệ chung của toàn quốc) |
65% |
80% |
CDC theo dõi và đánh giá |
2 |
Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ số lượng rau quả hàng ngày (Tỷ lệ chung của toàn quốc) |
55% |
70% |
Sở NN & PTNT đề chỉ tiêu, tổ chức đánh giá |
3 |
Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực phẩm mức độ nặng và vừa (Tỷ lệ chung của toàn quốc) |
8% |
5% |
|
4 |
Tỷ lệ các trường học có tổ chức bữa ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế (Tỷ lệ chung của toàn quốc) |
50% |
80% |
Sở GD và ĐT Đề chỉ tiêu và tổ chức đánh giá |
5 |
Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh |
75% |
80% |
Phòng Nghiệp vụ Y - SYT chỉ đạo các BV báo cáo đánh giá |
6 |
Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện. |
50% |
75% |
CDC theo dõi và đánh giá |
b) Về cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên
STT |
Chỉ số |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Năm 2030 |
Ghi chú |
1 |
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới |
20,2 |
19,5 |
18,7 |
17,8 |
16,8 |
11,8 |
CDC đánh giá |
2 |
Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 5% vào năm 2025 và dưới 3% vào năm 2030. |
< 5% |
< 5% |
< 5% |
< 5% |
< 5% |
< 3% |
|
3 |
Đến năm 2030, chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi theo giới tăng từ 2 - 2,5 cm đối với nam và 1,5 - 2 cm đối với nữ so với năm 2020. |
Viên Dinh dưỡng (VDD) đánh giá |
||||||
4 |
Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau khi sinh đạt mức 75% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030. |
≥ 90% |
≥ 90% |
≥ 90% |
≥ 90% |
≥ 90% |
≥ 95% |
CDC đánh giá |
5 |
Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt |
27% |
29% |
35% |
43% |
50% |
60% |
c) Về kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành
STT |
Chỉ số |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Năm 2030 |
Ghi chú |
1 |
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức |
6,0 % |
6,5 % |
7,0 % |
7,5 % |
8,0 % |
11 % |
CDC đánh giá |
2 |
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ trẻ 5-18 tuổi ở mức (tỷ lệ chung toàn quốc) |
≤ 19% |
≤ 19% |
Do VDD đánh giá và công bố |
||||
3 |
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở Người trưởng thành 19-64 tuổi ở mức (tỷ lệ chung toàn quốc) |
≤ 20% |
≤ 20% |
|||||
4 |
Lượng muối tiêu thụ trung bình của dân số (15-49 tuổi) giảm xuống dưới (tỷ lệ chung toàn quốc) |
8 gam/ ngày |
7 gam/ ngày |
d) Về cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ
STT |
Chỉ số |
Năm 2025 |
Năm 2030 |
Ghi chú |
1 |
Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm xuống dưới (tỷ lệ chung toàn quốc) |
23% |
22% |
Do Viện Dinh dưỡng đánh giá và công bố toàn quốc |
2 |
Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em nữ 10-14 tuổi ở khu vực miền núi giảm xuống dưới (tỷ lệ chung toàn quốc) |
10% |
9% |
|
3 |
Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em 6-59 tháng tuổi giảm xuống (tỷ lệ chung toàn quốc) |
< 8% |
< 7% |
|
4 |
Tỷ lệ thiếu kẽm huyết thanh ở trẻ em 6-59 tháng tuổi xuống giảm (tỷ lệ chung toàn quốc) |
< 50% |
< 40% |
|
5 |
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có i-ốt hằng ngày tăng lên (tỷ lệ chung toàn quốc) |
> 80% |
> 90% |
đ) Về nâng cao khả năng ứng phó dinh dưỡng trong mọi tình huống khẩn cấp và tăng cường nguồn lực thực hiện Chiến lược:
- Đến năm 2025, 100% các huyện, thị, thành phố có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có kế hoạch ứng phó, tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu trong tình huống khẩn cấp và duy trì đến năm 2030.
- Đến năm 2025, 100% các huyện, thị, thành phố có phân bổ ngân sách địa phương hàng năm bảo đảm cho các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch được phê duyệt và duy trì đến năm 2030.
3. Tầm nhìn đến năm 2045:
Mọi người dân đạt được tình trạng dinh dưỡng tối ưu, kiểm soát các bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng nhằm góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về dinh dưỡng:
a) Rà soát, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật về thực hiện dinh dưỡng hợp lý, nhất là can thiệp dinh dưỡng tại vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bảo dân tộc thiểu số, khu vực miền núi, hải đảo; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dinh dưỡng đối với thực phẩm; xây dựng chính sách, cơ chế tài chính bao gồm cả việc chi trả của bảo hiểm y tế cho các hoạt động dinh dưỡng trong cơ sở y tế và trường học; xây dựng quy định về ghi nhãn dinh dưỡng mặt trước bao bì sản phẩm đóng gói sẵn, hạn chế quảng cáo đối với thực phẩm không có lợi cho sức khỏe, đặc biệt đối với trẻ em, áp thuế tiêu thụ đặc biệt với đồ uống có đường.
b) Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thấp còi, gầy còm, thừa cân béo phì của trẻ dưới 5 tuổi là một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và từng địa phương.
2. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành và vận động xã hội:
a) Kiện toàn Ban Chỉ đạo kế hoạch hành động về dinh dưỡng trên cơ sở lồng ghép trong nội dung nhiệm vụ và hoạt động của Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và xã hội hóa công tác dinh dưỡng.
b) Huy động các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia triển khai Chiến lược. Khuyến khích các tổ chức xã hội, cộng đồng doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược thông qua tài trợ cho các hoạt động dinh dưỡng; bảo đảm dinh dưỡng tại nơi làm việc; sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe, thực hiện đúng các quy định về sản xuất và kinh doanh thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng.
3. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục dinh dưỡng:
a) Tăng cường truyền thông vận động đến các nhóm hoạch định chính sách để đưa các nội dung về công tác dinh dưỡng vào các chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch triển khai thực hiện tại các cấp.
b) Tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng, miền và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm soát thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân.
c) Cần xây dựng và tuyên truyền về kênh thông tin chính thức trên internet hướng dẫn về dinh dưỡng cho các nhóm đối tượng với hình thức, nội dung đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, với nội dung được kiểm tra, giám sát bởi Sở Y tế.
d) Nâng cao hiệu quả truyền thông, giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng hợp lý theo vòng đời. Chú trọng giáo dục về kỹ năng mềm, tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để hình thành lối sống, thói quen lành mạnh về dinh dưỡng hợp lý.
đ) Tăng cường thời lượng truyền thông, hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài Phát thanh và Truyền hình tại địa phương, hệ thống kênh phát thanh trực tuyến, mạng xã hội, các nền tảng truyền thông kỹ thuật số.
4. Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
a) Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng bảo đảm tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách dinh dưỡng và nhân viên y tế khóm ấp, cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến y tế cơ sở; chuẩn hóa cán bộ làm công tác dinh dưỡng lâm sàng.
b) Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ các tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo, giáo viên các trường bán trú, nội trú (công tư) về các công tác xây dựng bữa ăn học đường phù hợp dinh dưỡng theo từng lứa tuổi.
5. Tăng cường chuyên môn kỹ thuật triển khai can thiệp dinh dưỡng:
a) Cải thiện chất lượng bữa ăn, đảm bảo an ninh thực phẩm và an ninh dinh dưỡng:
- Xây dựng và phổ biến về nhu cầu khuyến nghị dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực đơn, khẩu phần, chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho mọi đối tượng.
- Xây dựng quy định, hướng dẫn về nhãn thực phẩm, nhãn dinh dưỡng; tăng cường giáo dục, tư vấn cho người dân để tạo nhu cầu sử dụng thực phẩm đa dạng, lành mạnh, giàu dinh dưỡng.
- Xây dựng các kế hoạch, mô hình nông nghiệp dinh dưỡng, hướng dẫn bảo đảm an toàn thực phẩm và chất lượng bữa ăn tại hộ gia đình.
b) Tăng độ bao phủ và nâng cao chất lượng các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu:
- Tập trung chăm sóc dinh dưỡng cho 1000 ngày đầu đời, bao gồm chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; bổ sung đa vi chất dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng, thực hiện theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ; đảm bảo nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
- Triển khai cung ứng các dịch vụ tư vấn, phục hồi dinh dưỡng, mô hình can thiệp phòng chống thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại các tuyến. Tăng cường triển khai can thiệp dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề.
- Đẩy mạnh việc tăng cường vi chất dinh dưỡng vào các sản phẩm thực phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu. Khuyến khích người dân sử dụng sản phẩm thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng. Giám sát thực thi các quy định về thực phẩm bắt buộc tăng cường vi chất dinh dưỡng.
- Tăng cường hệ thống thực phẩm tại chỗ an toàn, đa dạng, giàu dinh dưỡng và bền vững đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng tại khu vực bị thiên tai, dịch bệnh.
- Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ thông qua việc xây dựng, chuẩn hóa các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật cho các nhóm can thiệp dinh dưỡng. Đưa đánh giá chất lượng can thiệp vào tiêu chí đánh giá hằng năm của các cơ sở y tế.
- Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng với các chương trình khác như y tế, giáo dục, phát triển kinh tế xã hội vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số, nông thôn mới, giảm nghèo, bảo trợ xã hội để bảo đảm tăng nguồn lực đầu tư cho mọi đối tượng cần can thiệp.
c) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng học đường tại trường học:
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất và hoạt động thể thao, lồng ghép trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình truyền thông phù hợp.
- Xây dựng các tài liệu truyền thông và tổ chức truyền thông cho cha, mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có lợi và an toàn cho sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh. Đặc biệt quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý cho lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì.
- Xây dựng hướng dẫn, tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và bảo đảm đa dạng thực phẩm (đối với các trường học có tổ chức bữa ăn học đường). Ban hành các quy định nhằm hạn chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học sinh; thông tin cho phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh trong trường học.
- Tổ chức phối hợp với bộ phận phụ trách chuyên môn tiến hành kiểm tra, giám sát định kỳ các trường học bán trú, nội trú về công tác xây dựng bữa ăn học đường đảm bảo theo quy định.
- Duy trì tẩy giun, sán định kỳ tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun, sán cao. d) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng tại bệnh viện:
- Xây dựng và triển khai các hướng dẫn chuyên môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng, tiết chế tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Tổ chức truyền thông, tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh.
- Triển khai các quy định về dinh dưỡng trong bệnh viện như thực hiện tiêu chí dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ trong Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
đ) Tăng cường triển khai hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp:
- Xây dựng hợp phần bảo đảm dinh dưỡng vào trong Kế hoạch ứng phó với thiên tai thảm họa, dịch bệnh của tỉnh.
- Đào tạo, nâng cao năng lực ứng phó dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp cho cán bộ các cấp và các ban, ngành liên quan.
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp ở cả cộng đồng và trong bệnh viện tại các địa phương bị ảnh hưởng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ về dinh dưỡng, thực phẩm phù hợp cho người dân tại tỉnh nhà. Tăng cường phát triển kỹ thuật và nghiên cứu mô hình ứng dụng khoa học công nghệ cao phục vụ công tác dinh dưỡng.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, tư vấn, thống kê, báo cáo về công tác dinh dưỡng.
8. Bố trí nguồn ngân sách địa phương, nguồn bảo hiểm y tế, nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác đảm bảo kinh phí triển khai các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch.
1.1. Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan hỗ trợ cho dinh dưỡng:
- Triển khai thực hiện Nghị định 100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2014 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ.
- Triển khai thực hiện Nghị định 09/2016/NĐ-CP ngày 28/01/2016 của Chính phủ về tăng cường vi chất vào thực phẩm.
- Thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; các tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện có liên quan đến dinh dưỡng; Chương trình sữa học đường; Đề án nâng cao tầm vóc người Việt Nam.
1.2. Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện các chính sách liên quan đến dinh dưỡng:
- Tập huấn kỹ năng vận động chính sách đầu tư cho dinh dưỡng tại các cấp.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo theo chuyên đề để tăng cường vận động chính sách đầu tư về dinh dưỡng.
1.3. Kiện toàn Ban Chỉ đạo, thống nhất cơ chế phối hợp liên ngành và xã hội hóa tăng cường đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng:
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo kế hoạch hành động về dinh dưỡng trên cơ sở lồng ghép trong nội dung nhiệm vụ và hoạt động của Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp.
- Tổ chức các cuộc hội thảo vận động lãnh đạo, cấp ủy các cấp quan tâm chỉ đạo và đầu tư công tác triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch.
- Tổ chức họp định kỳ và chia sẻ thông tin dinh dưỡng giữa cán bộ làm công tác dinh dưỡng các ban, ngành, đoàn thể các cấp.
2. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em
2.1. Kiện toàn mạng lưới, đào tạo và tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống suy dinh dưỡng:
- Kiện toàn và bổ sung cán bộ chuyên trách dinh dưỡng các tuyến.
- Rà soát và bổ sung đảm bảo mỗi khóm/ấp có ít nhất một cộng tác viên dinh dưỡng.
- Tổ chức tập huấn kiến thức, kỹ năng truyền thông, triển khai các hoạt động can thiệp về dinh dưỡng và phòng chống bệnh không lây nhiễm cho các cán bộ phụ trách công tác dinh dưỡng của các ban, ngành, đoàn thể và cán bộ y tế trường học từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
2.2. Can thiệp dinh dưỡng cho những đối tượng nguy cơ cao:
- Hỗ trợ mua nguyên vật liệu cho hoạt động thực hành dinh dưỡng, kỹ thuật chế biến thức ăn cho bà mẹ đang mang thai, người chăm sóc trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân béo phì từ nguồn kinh phí sự nghiệp.
- Cấp miễn phí các sản phẩm dinh dưỡng cấp cho phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú và trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng nơi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc tình huống khẩn cấp khác.
- Tổ chức thực hiện cùng với chiến dịch khám sàng lọc cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em hoặc chiến dịch bổ sung vitamin A và ngày vi chất dinh dưỡng (ngày 01 tháng 6 và tháng 12 hàng năm). Cấp viên nang Vitamin A cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi không được bú sữa mẹ, trẻ em mắc các bệnh có nguy cơ thiếu vitamin A (trẻ bị suy dinh dưỡng, tiêu chảy, sởi, viêm đường hô hấp cấp…).
- Bổ sung kẽm cho trẻ em bị tiêu chảy theo phác đồ được Bộ Y tế phê duyệt.
- Cung cấp gói đa vi chất điều trị trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cấp tính tại cơ sở y tế và cộng đồng.
- Hỗ trợ phục hồi dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
2.3. Theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ:
- Cung cấp trang thiết bị theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ gồm cân, thước đo và biểu đồ theo dõi phát triển trẻ.
- Cân, đo chiều dài trẻ sơ sinh, theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ dưới 5 tuổi theo định kỳ.
2.4. Truyền thông nâng cao nhận thức của bà mẹ và người chăm sóc trẻ:
- Triển khai chiến dịch truyền thông “Ngày vi chất dinh dưỡng, 1-2/6”.
- Triển khai chiến dịch truyền thông “Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ, 1-7/8”.
- Triển khai chiến dịch truyền thông “Tuần lễ Dinh dưỡng và Phát triển, 16-23/10”.
- Tổ chức các buổi tư vấn, thảo luận nhóm, thực hành dinh dưỡng tại xã/ phường, khóm/ ấp cho bà mẹ (người chăm sóc trẻ) có con dưới 2 tuổi, trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn và duy trì phòng khám tư vấn dinh dưỡng.
- Tăng cường truyền thông giáo dục dinh dưỡng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2.5. Cải thiện Tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi học đường.
- Tổ chức truyền thông trong trường học, tư vấn phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì, thiếu vi chất dinh dưỡng cho học sinh và cha mẹ học sinh.
- Tập huấn cho thành viên các câu lạc bộ, các đội phát thanh trong nhà trường tuyên truyền về dinh dưỡng hợp lý và vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường học.
- Tổ chức các cuộc thi, hội thi, các diễn đàn tìm hiểu nâng cao nhận thức cho học sinh về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tập huấn, hướng dẫn đảm bảo dinh dưỡng trong các bữa ăn học sinh bán trú/nội trú và triển khai chương trình sữa học đường tại các trường học.
- Hướng dẫn tăng cường hoạt động thể lực và tạo không gian, cơ sở vật chất và dụng cụ, thiết bị cho các hoạt động luyện tập, rèn luyện thể dục thể thao của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.
- Tẩy giun định kỳ cho trẻ học đường, tổ chức cân, đo và đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho học sinh.
3. Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng
3.1. Nâng cao nhận thức của cộng đồng và huy động nguồn lực để phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng:
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo với các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội để vận động sự ủng hộ, huy động nguồn lực cho phòng chống thiếu máu và thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Vận động các tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ và thực hiện chương trình phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.
3.2. Bổ sung vi chất dinh dưỡng cho đối tượng có nguy cơ thiếu vi chất dinh dưỡng:
- Bổ sung viên nang vitamin A cho trẻ 6 tháng đến 36 tháng tuổi mỗi năm 2 đợt, bổ sung thường xuyên vitamin A cho bà mẹ sinh con trong vòng 1 tháng.
- Bổ sung viên sắt/đa vi chất cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Bổ sung viên sắt/đa vi chất hàng tuần cho phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, trẻ gái vị thành niên.
- Bổ sung đa vi chất cho trẻ em, ưu tiên trẻ dưới 2 tuổi.
- Triển khai việc tẩy giun định kỳ cho trẻ em, phụ nữ độ tuổi sinh đẻ.
- Tuyên truyền nâng cao kiến thức của người dân trong việc phòng chống các rối loạn do thiếu I-ốt và cung cấp đầy đủ, đảm bảo chất lượng muối I-ốt tại cộng đồng.
3.3. Tăng cường hoạt động đa dạng hóa bữa ăn.
- Xây dựng và triển khai lồng ghép các chiến lược truyền thông đa phương tiện và các hoạt động tiếp thị xã hội nhằm nâng cao nhận thức và thúc đẩy thực hành phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng (tập trung vào đa dạng hóa thực phẩm phù hợp cho các nhóm tuổi và tình trạng thể lực) có liên quan tới 1000 ngày đầu đời.
- Phổ biến các tài liệu truyền thông về hướng dẫn đa dạng hóa bữa ăn và phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.
4. Bảo đảm an ninh thực phẩm tại hộ gia đình.
4.1. Hướng dẫn người dân đảm bảo an ninh thực phẩm đặc biệt ở những địa bàn dễ bị ảnh hưởng:
- Bảo đảm an ninh thực phẩm, an ninh dinh dưỡng tại các khu vực khó khăn và bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu.
- Phát triển và triển khai hướng dẫn sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ và công nghệ cao để cung cấp lương thực, thực phẩm an toàn và đảm bảo dinh dưỡng.
4.2. Thúc đẩy các mô hình sản xuất hợp lý để tạo nguồn thực phẩm sẵn có cho bữa ăn tại hộ gia đình:
- Phối hợp với Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản cung cấp các tài liệu hướng dẫn cách tạo nguồn thực phẩm sẵn có và đa dạng tại hộ gia đình cho người dân, đặc biệt những gia đình có con dưới 5 tuổi.
- Phối hợp với Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Hội nông dân tập thể hướng dẫn và hỗ trợ hộ nghèo tự sản xuất lương thực thực phẩm cung cấp cho bữa ăn đủ thành phần dinh dưỡng, đảm bảo tính cân đối.
- Triển khai các hoạt động đảm bảo an ninh dinh dưỡng hộ gia đình thông qua mô hình VAC; Tập huấn cho người dân về tăng cường an ninh thực phẩm hộ gia đình.
- Tổ chức phổ biến Tháp dinh dưỡng hợp lý giai đoạn 2016 - 2020 đến các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và người dân trong tỉnh.
5.1. Nâng cao nhận thức của người dân về sự gia tăng của tình trạng thừa cân - béo phì ở trẻ em và các nguy cơ của tình trạng thừa cân - béo phì:
- Lồng ghép truyền thông phòng chống thừa cân - béo phì ở trẻ em vào các hoạt động truyền thông phong chống suy dinh dưỡng và các chiến dịch truyền thông hàng năm.
- Hướng dẫn về chế độ ăn và tư vấn phòng chống thừa cân - béo phì ở trẻ em, chú trọng trẻ thừa cân, béo phì.
5.2. Thực hiện một số hoạt động trong Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015 - 2025:
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn người dân về dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực phù hợp với các nhóm đối tượng để phòng chống thừa cân - béo phì và bệnh không lây nhiễm.
- Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực để điều trị béo phì và bệnh không lây nhiễm tại cơ sở y tế và cộng đồng.
- Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực cho học sinh tại các trường tiểu học và trung học cơ sở để phòng ngừa tình trạng thừa cân, béo phì cho học sinh.
- Triển khai phòng khám tư vấn dinh dưỡng và bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế.
5.3. Nâng cao năng lực hoạt động của khoa Dinh dưỡng - Tiết chế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư 08/2011/TT-BYT ngày 26/1/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn về công tác dinh dưỡng, tiết chế trong bệnh viện.
- Tập huấn ngắn hạn về dinh dưỡng lâm sàng và tiết chế, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm cho cán bộ khoa Dinh dưỡng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
6. Theo dõi, giám sát và đánh giá
6.1. Nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống giám sát dinh:
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ dinh dưỡng tuyến huyện, xã về công tác theo dõi, đánh giá, hỗ trợ về dinh dưỡng.
- Nâng cao chất lượng giám sát, điều tra tình trạng dinh dưỡng nhằm hỗ trợ công tác vận động và xây dựng kế hoạch.
6.2. Nâng cao năng lực giám sát trong dinh dưỡng khẩn cấp:
- Tập huấn cho cán bộ dinh dưỡng tuyến huyện, xã, triển khai dinh dưỡng trong trường hợp khẩn cấp.
- Phổ biến tài liệu hướng dẫn quy trình hành động ứng phó, đánh giá tình hình và các can thiệp về dinh dưỡng khi có thiên tai.
1. Triển khai các hoạt động theo dõi, giám sát, đánh giá định kỳ hàng năm, đột xuất và giám sát điểm tại tất cả các tuyến từ tỉnh đến cơ sở.
2. Tổ chức sơ kết, tổng kết kế hoạch đúng tiến độ.
3. Tổ chức tổng kết và định hướng kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch giai đoạn 2022 - 2030 với tổng số tiền là 32.186,8 triệu đồng (dự toán chi tiết đính kèm).
2. Về nguồn kinh phí thực hiện:
a) Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho địa phương;
b) Ngân sách địa phương hỗ trợ trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm theo phân cấp của Luật NSNN;
c) Nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Kiện toàn Ban Chỉ đạo ở các cấp thực hiện chiến lược quốc gia dinh dưỡng đến năm 2025.
2.1. Sở Y tế:
- Sở Y tế là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm điều phối, quản lý việc tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng của tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trong tỉnh triển khai các hoạt động về dinh dưỡng trong lĩnh vực được phân công.
- Huy động mọi nguồn lực, xây dựng kế hoạch, chương trình, tổ chức thực hiện các hoạt động dinh dưỡng, định kỳ tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Y tế.
- Đầu mối phối hợp theo dõi, giám sát, tiến độ và kết quả triển khai Kế hoạch hành động quốc gia dinh dưỡng của tỉnh.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Y tế căn cứ khả năng cân đối ngân sách trong kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm để bố trí kinh phí đầu tư thực hiện Kế hoạch (trường hợp sử dụng nguồn vốn đầu tư công theo quy định).
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các đơn vị liên quan vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho các hoạt động dinh dưỡng.
2.3. Sở Tài chính:
- Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định kinh phí và tham mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí (đối với nguồn kinh phí sự nghiệp) thực hiện Kế hoạch trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo quy định phân cấp của Luật NSNN;
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, phối hợp với Sở Y tế, các đơn vị có liên quan tham mưu cơ quan có thẩm quyền các cơ chế, chính sách liên quan đến thực hiện Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương phát triển sản xuất nhằm bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống.
- Thực hiện xây dựng chỉ tiêu cho phù hợp và tổ chức đánh giá các tiêu chí theo định kỳ.
- Lồng ghép các hoạt động ứng phó dinh dưỡng. Lập Kế hoạch, chuẩn bị, sẵn sàng ứng phó với thiên tai.
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các hoạt động dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em và phụ nữ tuổi sinh đẻ, đặc biệt ở những xã miền núi, xã khó khăn, xã có đồng bào dân tộc thiểu số và những xã bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có nội dung về các can thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
2.5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Lồng ghép các chương trình giáo dục thay đổi hành vi về dinh dưỡng hợp lý và vận động thể lực phù hợp với học sinh trong trường học vì mục đích phát triển trẻ thơ toàn diện.
- Thực hiện xây dựng chỉ tiêu cho phù hợp và tổ chức đánh giá các tiêu chí theo định kỳ.
- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn về dinh dưỡng và vận động thể lực phù hợp cho học sinh, đặc biệt là cho nhóm tuổi tiền dậy thì và dậy thì.
- Tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, triển khai chương trình sữa học đường, tăng cường vận động thể lực.
- Phối hợp với đơn vị chuyên môn của Sở Y tế để theo dõi, giám sát, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, bữa ăn học đường, các can thiệp dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe trong trường học.
2.6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì chỉ đạo tăng cường thực hiện các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, chú trọng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em đang sinh sống tại các xã biên giới, miền núi và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động tại các khu công nghiệp.
- Đẩy mạnh xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định nhằm bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, hỗ trợ chăm sóc và phát triển toàn diện cho trẻ em.
2.7. Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thúc đẩy xã hội hóa trong sản xuất, cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng.
- Tăng cường quản lý về sản xuất, kinh doanh các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
2.8. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo hệ thống Đài truyền thanh huyện và cơ sở đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về dinh dưỡng trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan trong việc định hướng, cung cấp thông tin tuyên truyền về dinh dưỡng.
2.9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 theo Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo lồng ghép hoạt động vận động thể lực và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động thể thao, văn hóa tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động thể dục thể thao quần chúng đối với sức khỏe.
2.10. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị tăng cường vận động các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài hỗ trợ vật chất, kỷ thuật trong hoạt động dinh dưỡng.
2.11. Các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội trong tỉnh:
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc , Ban Dân tộc, Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Người cao tuổi, các Hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác: tổ chức phổ biến các kiến thức về dinh dưỡng hợp lý, tạo nguồn thực phẩm tại chỗ, cải thiện bữa ăn gia đình cho các thành viên, hội viên; phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và Ủy ban nhân dân các cấp để tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên, các bà mẹ; vận động hội viên và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt là chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và bữa ăn gia đình bảo đảm dinh dưỡng hợp lý.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chương trình tại địa phương, bố trí đủ ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương nhằm giải quyết các vấn đề suy dinh dưỡng trẻ em, dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời, dinh dưỡng trong phòng chống bệnh không lây nhiễm và dinh dưỡng đối với các nhóm có nguy cơ cao.
- Đề xuất với Hội đồng nhân dân cấp huyện đưa các chỉ tiêu về dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
- Tăng cường xã hội hóa huy động nguồn lực và phối hợp liên ngành nhằm thông tin, tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng ở địa phương.
Yêu cầu các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Y tế) theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
KINH PHÍ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN
2021 - 2030 - TỈNH AN GIANG
(Đính kèm kế hoạch số: 319/KH-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh)
Đơn vị tinh: triệu đồng
TT |
Hoạt động |
Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2022-2030 |
Tổng |
||||||||
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
2026 |
2027 |
2028 |
2029 |
2030 |
|||
I |
Kinh phí Trung ương cấp |
292 |
321 |
353 |
389 |
420 |
440 |
460 |
480 |
500 |
3.655,0 |
1.1 |
Tập huấn do tuyến trên tổ chức và hỗ trợ chuyên môn tuyến dưới |
97 |
106 |
117 |
129 |
130 |
130 |
130 |
130 |
130 |
1.099,0 |
1.2 |
Hướng dẫn thực hành dinh dưỡng cho bà mẹ có con bị suy dinh dưỡng |
134 |
148 |
163 |
179 |
200 |
220 |
240 |
260 |
280 |
1.824,0 |
1.3 |
Mua sản phẩm dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em, túi đựng đa vi chất cho phụ nữ mang thai |
61 |
67 |
73 |
81 |
90 |
90 |
90 |
90 |
90 |
732,0 |
II |
Kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách địa phương |
2.258,4 |
2.278,4 |
2.298,4 |
2.423,4 |
2.135,4 |
2.855,4 |
2.180,4 |
2.180,4 |
2.880,4 |
21.490,2 |
2.1 |
Triển khai chiến dịch bổ sung vitamin A |
600 |
600 |
600 |
600 |
600 |
600 |
600 |
600 |
600 |
5.400,0 |
2.2 |
Hội thảo triển khai, hội nghị sơ kết |
10 |
10 |
10 |
10 |
10 |
10 |
10 |
10 |
10 |
90,0 |
2.3 |
Tuyên truyền hướng dẫn, thực hành dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi cho người chăm sóc |
480 |
500 |
520 |
540 |
560 |
580 |
600 |
600 |
600 |
4.980,0 |
2.4 |
Điều tra đánh giá 30 cụm tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em |
140 |
140 |
140 |
140 |
140 |
140 |
140 |
140 |
140 |
1.260,0 |
2.5 |
Giám, theo dõi, đánh giá hoạt động chương trình |
15 |
15 |
15 |
20 |
20 |
20 |
25 |
25 |
25 |
180,0 |
2.6 |
In ấn tài liệu truyền thông, tờ rơi, áp phích, tranh lật |
300 |
0 |
0 |
400 |
0 |
400 |
0 |
0 |
400 |
1.500,0 |
2.7 |
Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tuyến huyện, thị, thành phố và tuyến cơ sở |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
270,0 |
2.8 |
Tập huấn cập nhật kiến thức cho cộng tác viên y tế khóm ấp (dự kiến 888 cộng tác viên y tế) |
228 |
228 |
228 |
228 |
300 |
300 |
300 |
300 |
300 |
2.412,0 |
2.9 |
Mua sản phẩm dinh dưỡng hỗ trợ trong việc ứng phó với tình huống khẩn cấp |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
270,0 |
2.10 |
Mua dụng cụ đánh giá tình trạng dinh dưỡng Trẻ em (cân, thước đo, thước MUAC) |
0 |
300 |
300 |
0 |
0 |
300 |
0 |
0 |
300 |
1.200,0 |
2.11 |
Hỗ trợ kinh phí cho Trạm Y tế và Trung tâm Y tế tuyên truyền hưởng ứng Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ, tuần lễ dinh dưỡng phát triển |
32 |
32 |
32 |
32 |
32 |
32 |
32 |
32 |
32 |
288,0 |
2.12 |
Hỗ trợ cán bộ chuyên trách viết bài tuyên truyền phát trên các phương tiện thông tin đại chúng (80.000 đ/ bài/1 tháng x 12 tháng x 11 huyện) |
10,56 |
10,56 |
10,56 |
10,56 |
10,56 |
10,56 |
10,56 |
10,56 |
10,56 |
95,0 |
2.13 |
Hội thảo nâng cao nhận thức, ủng hộ của chính quyền, ban ngành, đoàn thể (tuyến huyện, thị, thành) |
18 |
18 |
18 |
18 |
18 |
18 |
18 |
18 |
18 |
162,0 |
2.14 |
Tham dự hội nghị triển khai, tập huấn do Trung ương tổ chức |
60 |
60 |
60 |
60 |
80 |
80 |
80 |
80 |
80 |
640,0 |
2.15 |
Thù lao cho Cán bộ phụ trách tại Trạm Y tế thực hiện hoạt động theo dõi tăng trưởng & TTGDDD hàng tháng (xã, phường, thị trấn thường xuyên) |
208,8 |
208,8 |
208,8 |
208,8 |
208,8 |
208,8 |
208,8 |
208,8 |
208,8 |
1.879,2 |
150.000 đ/tháng/xã x 116 xã = 17.400.000 đ |
|||||||||||
2.16 |
Thù lao cho Cán bộ phụ trách tại Trạm Y tế thực hiện hoạt động theo dõi tăng trưởng & TTGDDD hàng tháng (xã, phường, thị trấn trọng điểm) 200.000 đ/tháng/ xã x 116 xã = 17.400.000 đ |
96 |
96 |
96 |
96 |
96 |
96 |
96 |
96 |
96 |
864,0 |
III |
Kinh phí hỗ trợ từ UBND huyện, thị, thành phố |
782,4 |
782,4 |
782,4 |
782,4 |
782,4 |
782,4 |
782,4 |
782,4 |
782,4 |
7.041,6 |
3.1 |
Hỗ trợ Cộng tác viên Y tế khóm ấp vãng gia thăm hộ gia đình và tuyên truyền hàng tháng (50.000 đ/ người/ tháng x 888 cộng tác viên x 12 tháng) |
532,8 |
532,8 |
532,8 |
532,8 |
532,8 |
532,8 |
532,8 |
532,8 |
532,8 |
4.795,2 |
3.2 |
Hỗ trợ cho Trạm Y tế thực hiện cân đo trẻ và Bổ sung vitamin A liều cao cho trẻ trong độ tuổi 2 lần/ năm |
249,6 |
249,6 |
249,6 |
249,6 |
249,6 |
249,6 |
249,6 |
249,6 |
249,6 |
2.246,4 |
(800.000 đ/ lần/ trạm y tế x 2 lần x 156 trạm y tế) |
|||||||||||
|
Tổng kinh phí thực hiện |
3332,76 |
3381,76 |
3433,76 |
3594,76 |
3337,76 |
4077,76 |
3422,76 |
3442,76 |
4162,76 |
32.186,8 |