Kế hoạch 305/KH-UBND năm 2017 về thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế giai đoạn 2016-2021 theo Đề án 03-ĐA/TU do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 305/KH-UBND
Ngày ban hành 10/08/2017
Ngày có hiệu lực 10/08/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Lý Thái Hải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 305/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 10 tháng 08 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN SẮP XẾP, KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ GIAI ĐOẠN 2016-2021 CỦA UBND TỈNH BẮC KẠN THEO ĐỀ ÁN SỐ 03-ĐA/TU NGÀY 10/5/2017 CỦA TỈNH ỦY BẮC KẠN

Thực hiện Đề án số 03-ĐA/TU ngày 10/5/2017 của Tỉnh ủy Bc Kạn về việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ trong hệ thống chính trị giai đoạn 2016-2021 và Thông báo số 564-TB/TU ngày 27 tháng 7 năm 2017 của Tnh y Bc Kạn, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế giai đoạn 2016-2021 của UBND tỉnh Bc Kạn theo Đề án số 03-ĐA/TU ngày 10/5/2017 của Tnh ủy Bắc Kạn, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1- Mục đích

1.1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án số 03-ĐA/TU ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Tnh y Bắc Kạn về việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ trong hệ thống chính trị giai đoạn 2016-2021, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước và nâng cao tính tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

1.2. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị nhm bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, không chng chéo về chức năng, nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn giữa cơ quan quản lý nhà nước với đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp; giảm bớt đầu mối các cơ quan, đơn vị; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm số lượng, chất lượng, đng thời giảm chi ngân sách của tỉnh và của Nhà nước.

2. Yêu cầu

2.1. Việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh gin biên chế phải bảo đảm thực hiện theo đúng Đề án số 03-ĐA/TU và có sự giám sát của các tổ chức, đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị; đảm bảo tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.

2.2. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy với hình thức kiện toàn lại, thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức, đơn vị phải bảo đảm có sự tương đng về chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và phải xây dựng phương án sắp xếp nhân sự.

Việc sáp nhập các tổ chức, đơn vị không ch vì mục tiêu giảm số lượng một cách cơ học mà phải bảo đảm tính thống nht, thông sut, hiệu lực, hiệu quả của mô hình t chc đa ngành, đa lĩnh vực.

2.3. Quán triệt, triển khai, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động, quyết tâm thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh gin biên chế nhưng không làm ảnh hưởng, gián đoạn đến hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ ca các cơ quan, đơn vị.

2.4. Công tác tinh giản biên chế phải thực hiện theo đúng quy định của các bộ, nnh, Trung ương; phải tiến hành đồng thời với sp xếp lại tổ chức bộ máy và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chc, viên chức, hợp lý về chuyên môn, ngạch, chức danh nghề nghiệp, độ tui, giới tính đng thời gắn với việc xây dựng Đề án vị trí việc làm (điều chỉnh vị trí việc làm); kiên quyết đưa ra khỏi biên chế những cán bộ, công chức, viên chức không đáp ng yêu cầu công việc, không thtiếp tục bố trí, sắp xếp công tác khác.

2.5. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chu trách nhiệm về kết quả thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế. Nếu không hoàn thành kế hoạch sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải bị xử lý trách nhiệm theo quy định.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Về sắp xếp cơ cấu tổ chức

1.1. Sắp xếp cơ cu tổ chức của sở, ban, ngành và tương đương

- Cơ cấu, tổ chức của sở gồm; Văn phòng; Thanh tra sở; các phòng chuyên môn, nghiệp vụ (thực hiện tham mưu quản Lý nhà nước về ngành, lĩnh vực); chi cục và các tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là chi cục); đơn vị sự nghiệp công lập.

- Khung biên chế để thành lập, sắp xếp cơ cấu tổ chức, phòng chuyên môn, nghiệp vụ của sở, ban, ngành và tương đương phải bảo đảm bố trí tối thiểu từ 05 biên chế trở lên; phòng có từ 05-10 biên chế được bố trí 02 lãnh đạo phòng có trên 10 biên chế trở lên được bố trí không quá 03 lãnh đạo. Đối với cơ cấu tổ chức Thanh tra sở, căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thcủa từng đơn vị, bố trí công chức đảm nhiệm các vị trí đáp ng yêu cầu nhiệm vụ, không nhất thiết phải btrí đủ 05 biên chế trở lên (đơn vị không bố trí đủ 05 biên chế thì bố trí 01 lãnh đạo); UBND tỉnh sẽ tiếp tục chỉ đạo việc bố trí sp xếp khi có hướng dẫn của bộ, ngành, Trung ương.

1.2. Sắp xếp cơ cấu tổ chức của chi cục trực thuộc sở

- Cơ cấu tổ chức của chi cục phải sắp xếp theo các lĩnh vực công tác và phù hợp vi chức năng, nhiệm vụ của sở và chi cục; thành lập, sáp nhập các cơ cu tổ chức (phòng chuyên môn, nghiệp vụ) trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

- Khung biên chế đthành lập, sắp xếp phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chi cục phải bảo đảm bố trí tối thiểu từ 05 biên chế trở lên; phòng có t05-10 biên chế được b trí 02 nh đạo, phòng có trên 10 biên chế tr lên được btrí không quá 03 lãnh đạo. Đối với các chi cục không đbiên chế để bố trí cho các phòng chuyên môn bảo đảm theo quy định thì chỉ thành lập một phòng trực thuộc. Căn cứ vào điều kiện thực tế, đơn vị sắp xếp btrí theo hướng Phó chi cục kiêm trưởng phòng chuyên môn.

1.3. Sắp xếp các Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

Sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện phải bảo đảm bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước ca UBND cấp huyện và bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực của đơn vị. Không nhất thiết ở cấp tỉnh có cơ sở nào thì cấp huyện có tổ chức tương ứng, sắp xếp phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu cầu cải cách hành chính nhà nước. Trước mắt, sáp nhập phòng Y tế và phòng Dân tộc vào tổ chức Văn phòng thuộc UBND cấp huyện.

1.4. Sắp xếp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập

- Tiếp tục sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu qu; tiến hành phân loại đơn vsự nghiệp và thực hiện các hình thức chuyển đổi mô hình hoạt động phù hợp (hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, cổ phần hóa, đẩy mạnh xã hội hóa đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động (cơ sở dạy nghề, bệnh viện theo hướng đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự; hợp nhất, sáp nhập các đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng, nhiệm vụ tương đng hoặc có cơ cấu tổ chức nh, ít biên chế để thu gọn đầu mối và giải thể các đơn vị hoạt động không có hiệu quả; chuyn thẩm quyền quản lý trực tiếp của một số tổ chức, đơn vị bảo đảm phù hợp với chức năng quản lý của đơn vị, địa phương.

- Khung biên chế để thành lập, sắp xếp cơ cấu tổ chức, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc đơn vị sự nghiệp công lập chưa bảo đảm kinh phí chi thường xuyên, b trí tối thiểu từ 05 biên chế tr lên; phòng có t 05-10 biên chế được bố trí 02 lãnh đạo, phòng có trên 10 biên chế trở lên được bố trí không quá 03 lãnh đạo. Đối với các phòng, ban, khoa, tổ bộ môn...thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh, trung tâm y tế cấp huyện, trường học các bc mầm non, tiểu học, trung học cơ s, trung học ph thông và và các tổ chức khác thuộc lĩnh vực đặc thù không nhất thiết phải bố trí đủ 05 biên chế trở lên, tuy nhiên phải xem xét sp xếp phù hợp vi chức năng, nhiệm vụ ca đơn vị.

- Tiếp tục sắp xếp mạng lưới các trưng, lớp, bảo đm btrí đủ sĩ số học sinh trên lớp theo các cấp học, bậc học; thực hiện sáp nhập các trường của bậc tiểu học và trung học cơ sở có số học sinh dưới 120 học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; các trường có số học sinh trên 120 học sinh thì xem xét sáp nhập khi có điều kiện; trước mt thực hiện thí điểm “xã hội hóa” đối với trẻ dưới 36 tháng tuổi trên địa bàn thành phố Bc Kạn.

[...]