ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1689/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 04 tháng 9
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2019 - 2025
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày
03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025;
Căn cứ Chỉ thị 36-CT/TU ngày
25/6/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường phát triển giáo dục mầm
non, nhất là huy động trẻ em độ tuổi nhà trẻ đến trường trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 1119/QĐ-UBND
ngày 16/6/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình số 179/Tr-SGDĐT ngày 13/6/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2019 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
(b/c);
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Hội Khuyến học;
- BLĐVP;
- Các Phòng NC;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2019 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ
VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1689/QĐ-UBND ngày 04/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Củng cố, phát triển mạng lưới trường,
lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng nhu
cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế.
Đa dạng hóa các phương thức, đổi mới căn bản, toàn diện nội dung, phương pháp,
nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo
dục mầm non trong khu vực và quốc tế; củng cố, duy trì và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt
cho trẻ em vào học lớp 1; phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi.
2. Mục
tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2019 - 2020:
- Về quy mô, mạng
lưới trường, lớp: Mạng lưới trường lớp được củng cố, mở rộng phù hợp tình hình
địa phương, đủ năng lực huy động trẻ em đến trường, phát
triển các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. Phấn đấu
đến năm 2020, có ít nhất 8% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 85% trở
lên trẻ em độ tuổi mẫu giáo, trong đó trẻ mẫu giáo 5 tuổi
trên 98% được đến trường, tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm
non ngoài công lập trên 8%.
- Về chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ: Đến năm 2020, có ít nhất 85% nhóm, lớp mầm non được học
2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm
trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp
còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế.
- Về đội ngũ
giáo viên: Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 90% giáo viên đạt trình độ từ cao
đẳng sư phạm mầm non trở lên, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở
lên.
- Về cơ sở vật
chất trường lớp: Đến năm 2020, bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/lớp (nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 90%; phấn đấu có 23% trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia.
- Về kiểm định
chất lượng giáo dục: Đến năm 2020, có 100% trường mầm non
hoàn thành tự đánh giá, trong đó có 45% số trường được công nhận đạt tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng giáo dục.
- Về phổ cập
giáo dục mầm non: Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
b) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Về quy mô, mạng
lưới trường, lớp: Đảm bảo đến năm 2025, huy động ít nhất 15% trẻ em trong độ tuổi
nhà trẻ, 90% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường. Tỷ lệ huy động trẻ
em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên
15%.
- Về chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ: Phấn đấu đến năm 2025, có 95%
nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày; duy trì tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ
lệ trẻ em suy dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa
cân - béo phì được khống chế.
- Về đội ngũ
giáo viên: Phấn đấu đến năm 2025, đủ số lượng giáo viên mầm non theo quy định,
95% giáo viên mầm non đạt trình độ đào tạo từ cao đẳng sư
phạm mầm non trở lên, 85% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên.
- Về cơ sở vật
chất trường lớp: Đến năm 2025, tỷ lệ phòng học kiên cố
đạt 95%, trên 35% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; có ít nhất
60% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng giáo dục.
- Về phổ cập
giáo dục mầm non: Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP:
1. Triển khai các văn bản về phát
triển giáo dục mầm non: Triển khai thực hiện kịp thời
các chính sách phát triển giáo dục mầm
non, các chính sách đối với giáo viên, trẻ em mầm non ở
các loại hình cơ sở giáo dục mầm non theo quy định; triển
khai thực hiện đầy đủ, kịp thời hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định hoạt
động và quản lý chất lượng giáo dục mầm non.
2. Huy động nguồn lực tài chính
cho phát triển giáo dục mầm non:
- Ưu tiên ngân sách chi cho các hoạt
động của giáo dục mầm non trong phạm vi ngân sách được giao theo phân cấp.
- Huy động nguồn lực, lồng ghép kinh
phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các chương trình dự án khác và nguồn lực xã hội
hóa để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho giáo dục mầm non nhằm bảo đảm các điều kiện thực hiện đổi mới nội
dung, chương trình, phương pháp giáo dục mầm non.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp xã
hội hóa giáo dục, khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập ở những
nơi có điều kiện.
3. Đổi mới công tác quản lý giáo dục
mầm non:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền trong việc phát triển giáo dục mầm
non; đưa mục tiêu phát triển giáo dục mầm non vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
- Đổi mới công tác quản lý của các cơ
sở giáo dục mầm non; nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm của các cơ sở giáo dục
mầm non.
- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
của các cấp quản lý giáo dục, bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và
giảm tải cho giáo viên mầm non.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục mầm non và trong việc
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất,
khách quan, chính xác và kịp thời.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về giáo dục mầm non:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai
trò, vị trí của giáo dục mầm non
trong hệ thống giáo dục quốc dân và
trong phát triển nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền
công tác phát triển giáo dục mầm non; xây dựng chuyên trang, chuyên mục về giáo
dục mầm non trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chú trọng tuyên truyền về những việc
làm tốt, tấm gương nhà giáo tiêu biểu, các cơ sở giáo dục
mầm non, các địa phương đi đầu trong việc phát triển giáo dục mầm non.
5. Đổi mới nội dung, chương trình
giáo dục mầm non:
- Thực hiện các giải pháp để đảm bảo
các điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non; phát triển các điều kiện
và hoạt động của trường mầm non theo các tiêu chí của trường
mầm non lấy trẻ làm trung tâm; đặc biệt, quan tâm xây dựng môi trường giáo dục
an toàn, lành mạnh, thân thiện, lấy trẻ làm trung tâm.
- Đổi mới hoạt động chuyên môn trong
nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp,
hình thức giáo dục mầm non; vận dụng phù hợp các phương pháp giáo dục mầm non tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới
để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Triển khai tài liệu hướng dẫn thực
hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương; triển khai các chính sách hỗ trợ thực hiện chương trình
giáo dục mầm non ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có đông đồng
bào dân tộc Khmer; tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm, lớp độc lập tư thục.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả việc
tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số; tổ chức cho trẻ em làm
quen với ngoại ngữ và tin học ở những nơi có điều kiện.
- Triển khai thực hiện bộ công cụ và
tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát
hiện sớm, can thiệp sớm đối với trẻ em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em
khuyết tật; đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết
tật.
6. Nâng cao chất lượng chăm sóc, sức
khỏe và dinh dưỡng trẻ mầm non:
- Hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối với trẻ em mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết
hợp với giáo dục phát triển vận động.
- Lựa chọn, nhân rộng các mô hình phối hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm
sóc, giáo dục trẻ em mầm non.
- Huy động sự đóng góp của nhân dân,
kết hợp với chính sách hỗ trợ của Nhà nước để nâng cao chất lượng bữa ăn bán
trú.
- Triển khai tài liệu phổ biến kiến
thức, kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ và cộng đồng
phù hợp tình hình, đặc điểm địa
phương.
7. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới
trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non:
- Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng
lưới trường, lớp theo hướng thu gọn đầu mối, chuẩn hóa, bảo đảm mỗi huyện, thị
xã, thành phố có quy hoạch chi tiết
và dành quỹ đất xây dựng cơ sở giáo dục mầm non phù hợp với
tình hình thực tế địa phương, đáp ứng nhu cầu đưa trẻ đến
trường, lớp mầm non; chuyển đổi một số cơ sở giáo dục mầm
non công lập thành ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa.
- Ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng
các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer, các xã
đảo; đẩy mạnh các giải pháp phát triển trường, lớp đáp ứng
nhu cầu chăm sóc, giáo dục con công nhân, người lao động ở khu công nghiệp, khu
đông dân cư.
- Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa trường lớp và đủ 1 phòng/nhóm, lớp: Xóa phòng học bán kiên cố xuống
cấp, phòng học tạm, nhờ, mượn. Đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công trình theo quy định theo hướng đạt
chuẩn về cơ sở vật chất.
- Bổ sung đủ thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi tối thiểu cho các nhóm, lớp phục vụ việc triển khai chương trình giáo dục
mầm non.
8. Nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non:
- Đổi mới công tác đào tạo giáo viên
mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng thực hiện
chương trình giáo dục mầm non; thực hiện đào tạo theo nhu cầu, tình hình phát triển
giáo dục mầm non của các huyện, thị xã, thành phố, khắc phục
tình trạng thiếu giáo viên, thiếu cán bộ quản lý giáo dục mầm non.
- Xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non đủ về số
lượng và đảm bảo về chất lượng; phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên mầm non cốt cán; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non
đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên mầm non. Chú trọng
bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tổ chức
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao năng lực thực tiễn cho cán bộ quản
lý, giáo viên mầm non.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng,
hoàn thiện đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm
non:
- Huy động các tổ chức chính trị - xã
hội, đoàn thể, các đơn vị doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước
tham gia phát triển giáo dục mầm non.
- Thực hiện nghiêm túc các cơ chế,
chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, tín dụng,
thuế và thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
cơ sở giáo dục mầm non phục vụ nhu cầu
chăm sóc giáo dục trẻ của công nhân, người lao động ở các
khu công nghiệp và của người dân ở những nơi tập trung đông dân cư.
- Có chính sách ưu đãi thu hút nguồn
lực phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn.
- Khuyến khích thực hiện cơ chế đầu tư
theo hình thức đối tác công tư (PPP) để phát triển cơ sở vật chất cho giáo dục
mầm non; xây dựng cơ sở vật chất cho thuê với mức phí ưu
đãi hoặc cho mượn, khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các cơ sở giáo dục mầm
non ngoài công lập; tạo điều kiện thuận lợi trong chuyển đổi
mục đích sử dụng đất; chuyển một số cơ sở giáo dục mầm non công lập sang ngoài
công lập ở những nơi có điều kiện.
- Khuyến khích xã hội hóa việc xây dựng
và phát triển trường mầm non chất lượng cao.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp xã
hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thông thoáng để
khuyến khích và thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển
giáo dục mầm non.
10. Tăng cường hợp tác quốc tế và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong giáo dục mầm non:
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ trong nước, ngoài nước để phát triển
giáo dục mầm non.
- Thực hiện kế hoạch hợp tác, đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, các chuyên gia về giáo dục
mầm non và giảng viên với các nước trong khu vực và quốc tế theo hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Phát triển đội ngũ chuyên gia về
giáo dục mầm non, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về giáo dục
mầm non.
III. KINH PHÍ VÀ LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN:
1. Kinh phí thực hiện:
- Ngân sách nhà nước: Từ nguồn chi
cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nguồn vốn đầu tư, lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự án ODA, vốn trái phiếu Chính phủ) được
cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hàng năm theo phân cấp
quản lý.
- Vốn xã hội hóa giáo dục và các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác.
2. Lộ trình thực hiện Kế hoạch
chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn I (2019 - 2020): Củng cố,
từng bước mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non; bảo đảm cơ bản đủ về số lượng
đội ngũ giáo viên, số phòng học và cơ sở vật chất tối thiểu đáp ứng nhu cầu
chăm sóc giáo dục trẻ; tiếp tục thực hiện chính sách đối với giáo viên và trẻ mầm
non.
- Giai đoạn II (2021 - 2025): Hoàn
thiện mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non; bảo đảm các điều
kiện cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục
trẻ, triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non đạt hiệu quả, hướng tới
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sỏ Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện toàn diện Kế hoạch này; xây
dựng, triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm theo phân cấp quản lý; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây
dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với kế hoạch chung của tỉnh; đồng thời, kiểm tra,
đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này, định kỳ
hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai kịp thời,
hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư phát triển giáo dục
mầm non theo hướng dẫn của Trung ương.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư để thực hiện Kế hoạch này đảm bảo trình tự, thủ tục
theo quy định; tích cực huy động mọi nguồn lực để thực hiện Kế hoạch này; hướng
dẫn lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch này với các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác có liên quan.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành tỉnh có
liên quan căn cứ khả năng của ngân sách tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này; kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo quy định hiện hành.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và và các Sở, ngành tỉnh có
liên quan triển khai thực hiện kịp thời các chính sách đối với đội ngũ công chức,
viên chức, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên mầm non
đúng quy định hiện hành; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổng hợp, báo cáo số
liệu và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung đủ số lượng công chức,
viên chức, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập theo quy định.
5. Sở Y
tế: Triển khai thực hiện các chương trình tiêm chủng,
phòng bệnh cho trẻ em theo quy định; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển
khai thực hiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng lồng
ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non; phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình theo hướng
dẫn của Bộ Y tế.
6. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối với
giáo viên và trẻ em mầm non theo quy định; triển khai thực hiện chương trình đầu
tư theo mục tiêu phát triển giáo dục mầm non trong Chương trình giảm nghèo bền
vững theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh tuyên truyền
công tác phát triển giáo dục mầm non;
xây dựng chuyên trang, chuyên mục về giáo dục mầm non trên các phương tiện
thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về công tác
giáo dục mầm non để huy động các lực lượng, các tổ chức
xã-hội và nhân dân cùng tham gia phát triển giáo dục mầm non.
8. Ban Dân tộc tỉnh: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện chính sách đặc
thù về phát triển giáo dục mầm non đối
với trẻ em người dân tộc thiểu số; kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch trên địa bàn vùng có đông đồng bào dân tộc
Khmer.
9. Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực
hiện Kế hoạch này.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
- Xây dựng, triển khai thực hiện Kế
hoạch này tại địa phương theo phân cấp quản lý trong lĩnh vực
giáo dục; kiểm tra, đánh giá và định
kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình
hình, kết quả thực hiện (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
- Xây dựng kế hoạch huy động trẻ mầm
non đến trường cho từng giai đoạn trên địa bàn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; triển khai thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với giáo viên ở các loại hình cơ sở giáo dục mầm
non trên địa bàn theo đúng quy định của Nhà nước; thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các chính sách khuyến khích xã
hội hóa giáo dục mầm non.
11. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan tiếp tục khảo sát nhu
cầu mở nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ở các khu công nghiệp; tham gia đánh giá, tổng hợp
kết quả thực hiện Kế hoạch đối với các nội dung liên quan
đến nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ở các khu
công nghiệp.
12. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Tiếp tục phát
huy vai trò hỗ trợ chăm sóc giáo dục trẻ toàn diện, đặc biệt
với các trẻ, nhóm trẻ ngoài nhà trường; tiếp tục thực hiện Đề án “Hỗ trợ phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công
nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020” theo hướng dẫn của Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh và các
tổ chức, đoàn thể: Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ thực hiện Kế hoạch này; tham
gia, phối hợp thực hiện công tác phát triển giáo dục mầm non, vận động trẻ em đến cơ sở giáo dục mầm non;
tăng cường phổ biến, cung cấp kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ đến từng gia đình./.