ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/KH-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 18 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/QĐ-TTG NGÀY 06/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH
DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg
ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển ứng
dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc
gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (Viết tắt là “Đề án 06”),
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội
dung Đề án đến các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương nhằm nâng cao nhận thức
về sự cần thiết phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện
tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
để triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.
- Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã,
thành phố; sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong quá trình
triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; xác định đây là nhân tố
quyết định, đảm bảo sự thành công của chuyển đổi số.
- Xác định cụ thể các nội dung công
việc, công tác phối hợp, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai
thực hiện Đề án trọng tâm là phát triển ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển
đổi số quốc gia, mang lại nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài xây dựng Chính phủ
điện tử hướng đến Chính phủ số giai đoạn 2022 - 2030.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị liên quan được
giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải tích cực, chủ động triển khai
thực hiện Đề án theo đúng nội dung, tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; kịp
thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh; tập trung thực hiện các giải pháp
nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Việc kết nối, tích hợp, khai thác
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải tiết kiệm, tránh lãng phí; gắn liền bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin trên môi trường số.
II. NỘI DUNG TRỌNG
TÂM
1. Nghiên
cứu, tham gia ý kiến vào dự thảo các văn bản hoàn thiện chính sách, pháp luật về
phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư (Thời
gian hoàn thành: Theo yêu cầu của cơ quan chủ trì soạn thảo).
2. Phục vụ
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
- Thực hiện tích hợp, kết nối và chia
sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công
quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác
thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc
không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư (Thời gian hoàn thành: Trong tháng 02 năm 2022).
- Triển khai hệ thống định danh và
xác thực điện tử bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và xác
thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh (Thời gian hoàn
thành: Trong tháng 03 năm 2022).
- Thực hiện kết nối, tích hợp hệ thống
xác thực định danh điện tử của Công an tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia phục
vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các bộ, ngành, địa
phương (Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022).
- Thực hiện số hóa và tái sử dụng kết
quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông
tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để làm
giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính (Thời gian thực hiện:
Từ năm 2022 đến năm 2023).
- Hoàn thành triển khai các dịch vụ
công thiết yếu (tại Phụ lục I kèm theo Quyết định số 06 của Chính phủ) bảo đảm
thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục
hành chính sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư (Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2022).
- Triển khai theo dõi, giám sát, đánh
giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống đánh giá việc giải quyết thủ tục
hành chính của Cổng Dịch vụ công quốc gia (Thời gian hoàn thành: Trong quý
II năm 2022).
- Phát triển, hoàn thiện và triển
khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số từ VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp
các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, hoạt động
ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm (Thời
gian thực hiện: Thường xuyên).
- Triển khai cung cấp dịch vụ xác thực
thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên
Cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử
trực tuyến (Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022).
3. Phục vụ
phát triển kinh tế, xã hội
- Triển khai ứng dụng các tính năng của
chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trong các lĩnh vực
của đời sống, xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh nhất như: Ngân
hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...),
tài chính, viễn thông, điện, nước (Thời gian hoàn thành: Trong quý III năm
2022).
- Tổ chức triển khai hoạt động định
danh và xác thực điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội với việc tham gia mạnh
mẽ từ các doanh nghiệp trong hoạt động cung cấp dịch vụ định danh và xác thực
điện tử (Thời gian hoàn thành: Trong tháng 01 năm 2023).
- Xây dựng phương án để các tổ chức định
danh và xác thực điện tử thực hiện việc kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực
điện tử cho các lĩnh vực của đời sống, xã hội đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh trên nền tảng định danh và xác thực điện
tử do Bộ Công an cung cấp (Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023).
- Xây dựng nền tảng kết nối ký số, hỗ
trợ xác thực các doanh nghiệp trong cung cấp chứng thư số cho các ứng dụng giao
dịch điện tử, liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Thời gian
hoàn thành: Trong năm 2023).
4. Phục vụ
phát triển công dân số
Cung cấp định danh, tài khoản định
danh điện tử cho công dân sử dụng các dịch vụ, tiện ích số do Chính phủ, bộ,
ngành xác thực và đảm bảo (Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022).
5. Hoàn
thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
- Thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu quốc gia khác theo Quyết
định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm (Thời gian
hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022)
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Thời
gian hoàn thành: Trong tháng 4 năm 2022).
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai (về chủ sử dụng
đất) và các Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác (thông tin liên quan đến
công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư (Thời gian hoàn thành: Trong quý IV năm 2022).
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính (Thời
gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022).
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo và
phòng, chống tham nhũng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý tài sản, thu nhập (Thời
gian hoàn thành: Trong năm 2022).
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ (Thời
gian hoàn thành: Trong năm 2022).
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức,
viên chức. (Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2023).
- Thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết
định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu thuế (Thời gian hoàn thành:
Trong tháng 3 năm 2022).
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu số sức khỏe điện tử (Thời gian
hoàn thành: Trong quý I năm 2022).
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm phương
tiện (Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022).
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc (Thời
gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022).
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội (Thời gian hoàn
thành: Trong tháng 3 năm 2022).
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu bản án, quyết định của Tòa án. (Thời
gian hoàn thành: Trong tháng 4 năm 2022).
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo (Thời
gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022).
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về hồ sơ vụ án của Tòa án nhân dân
(Thời gian hoàn thành: Trong quý IV năm 2022).
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các
biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu
thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công
chức viên chức trong ngành. (Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022).
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn (Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022).
+ Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở
dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp
lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu thi hành
án dân sự nói chung (Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2023).
- Dữ liệu dân cư được tạo lập thành
các bộ dữ liệu khác nhau, cho phép triển khai các dịch vụ đổi mới, sáng tạo phục
vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật (Thời gian thực hiện:
Thực hiện thường xuyên).
III. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Nhiệm vụ chung
1.1. Đồng
chí Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số tỉnh Hưng Yên điều
hành toàn diện Đề án số 06 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
1.2.
Thành lập “Tổ công tác triển khai thực hiện Đề án số 06 tỉnh Hưng Yên” (sau đây
viết tắt là “Tổ công tác Đề án 06 tỉnh”) do đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
làm Tổ trưởng, đồng chí Giám đốc Công an tỉnh làm Tổ phó Thường trực, Phó Chánh
Văn phòng phụ trách, điều hành Văn phòng UBND tỉnh làm Tổ phó. Các thành viên
là đại diện lãnh đạo các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Tư pháp, Thông tin và Truyền
thông, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh; đồng chí Phó Giám
đốc Công an tỉnh phụ trách công tác Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Phó
Giám đốc Trung tâm phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính; Trưởng
phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh, Phó trưởng
phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội phụ trách lĩnh vực hướng dẫn
đăng ký quản lý cư trú; cấp căn cước công dân - Công an tỉnh là Thư ký Tổ công
tác.
Tổ công tác có trách nhiệm đôn đốc,
hướng dẫn các sở, ngành tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Đề án và Kế hoạch
này. Tổ công tác sử dụng bộ máy giúp việc là Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính
về trật tự xã hội - Công an tỉnh và Trung tâm hành chính công và Kiểm soát thủ
tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện nhiệm vụ được
giao (quá trình thực hiện có thể huy động các chuyên gia từ bên ngoài để thực
hiện nhiệm vụ và phải được sự đồng ý của đồng chí Chủ tịch). Tổ công tác tự giải
thể khi đã hoàn thành các nhiệm vụ tại Đề án trên địa bàn tỉnh.
Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định
phê duyệt danh sách thành viên Tổ công tác Đề án 06 tỉnh và ban hành Quy chế hoạt
động của Tổ công tác Đề án 06 tỉnh.
1.3. Các
sở, ban, ngành trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án 06, chỉ đạo
của ngành dọc cấp trên có trách nhiệm:
a) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai
thực hiện có hiệu quả, đảm bảo đúng tiến độ của Đề án và kế hoạch của UBND tỉnh
đề ra; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và bộ, ngành (theo ngành dọc)
về kết quả triển khai thực hiện.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị có liên quan tiến hành rà soát, nâng cấp hoàn thiện cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin, nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính cấp tỉnh; tích hợp, cung cấp 100% các dịch vụ công thiết yếu, đủ
điều kiện trên cổng dịch vụ công quốc gia trong năm 2022 theo chỉ đạo của Đề án
06.
c) Trên cơ sở nhu cầu thực tế, chủ động
phối hợp với Công an tỉnh báo cáo Bộ Công an và bộ, ngành (theo ngành dọc) thực
hiện kết nối, tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư đảm bảo hiệu quả trong khai thác, tiết kiệm trong thực hiện,
tránh lãng phí.
d) Phối hợp với Sở Tài chính để bố
trí nguồn kinh phí; chủ động nguồn nhân lực, cơ sở vật chất để thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ được giao;
đ) Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài
liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính; rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính.
e) Tiếp tục thực hiện và đề xuất đổi
mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính
và số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
f) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
chỉ đạo của Chính phủ, của UBND tỉnh về đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy
tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ
quan, đơn vị mình.
g) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Thông tin và truyền và các đơn vị chức năng theo ngành dọc đảm bảo an ninh, an
toàn thông tin trong quá trình thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Ngoài nhiệm vụ chủ yếu được phân công
trong Đề án theo hướng dẫn của ngành dọc, cần thực hiện:
- Trên cơ sở hướng dẫn của Văn phòng Chính
phủ, phối hợp với Công an tỉnh để phát hành tài liệu hướng dẫn và triển khai kết
nối, chia sẻ dữ liệu đối với các sở, ban, ngành trong tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Đề án 06 trên địa bàn tỉnh;
chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh xây dựng báo cáo kết quả triển khai thực hiện
Đề án theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Công an
tỉnh đảm bảo tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động của các sở,
ban, ngành và của Tổ công tác Đề án 06 tỉnh trong suốt quá trình thực hiện đề
án.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh tiến hành sơ kết đánh giá kết quả thực hiện theo từng
giai đoạn; đề xuất biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân làm tốt, có
hiệu quả, các làm hay sáng tạo; chấn chỉnh kịp thời những tập thể, cá nhân thực
hiện không quyết liệt, kém hiệu quả, gây lãng phí.
2. Công an tỉnh
Ngoài nhiệm vụ chủ yếu được phân công
trong Đề án theo hướng dẫn của ngành dọc, cần thực hiện:
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai các nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh quyết định thành lập tổ công tác triển
khai thực hiện Đề án số 06 tỉnh Hưng Yên; xây dựng và ban hành quy chế làm việc
của Tổ công tác; tham mưu xây dựng báo cáo kết quả triển khai thực hiện đúng thời
gian quy định.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông thường xuyên kiểm tra, rà quét mã độc, lỗ hổng bảo mật các máy chủ
khi kết nối vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo an ninh, an
toàn thông tin, bảo vệ Bí mật nhà nước.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan, đơn vị triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cổng dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phục vụ việc
xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành chính.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Văn
phòng UBND tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động của các sở, ban, ngành và của Tổ
công tác Đề án 06 tỉnh trong suốt quá trình thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu triển khai ứng dụng các tính năng của chip điện tử gắn trên
thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID (ứng dụng phục vụ định danh công dân,
xác thực người dân do Bộ Công an quản lý, là ứng dụng tồn tại lâu dài để phục vụ
xã hội) trong các lĩnh vực đời sống xã hội, nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số
mạnh như: Ngân hàng, tài chính, viễn thông, điện nước... Triển khai các điểm kiểm
tra mã QR (Checkpoint) tại cổng/cửa ra vào trụ sở cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp, trường học... nhằm định danh xác thực điện tử đối với công dân để
phục vụ công tác quản lý xã hội trong thời gian tới.
- Quản lý, vận hành hệ thống Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong việc khai thác, sử dụng,
lưu trữ dữ liệu thông tin công dân; Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham
mưu Lãnh đạo các cấp ban hành các văn bản hướng dẫn, quy chế phối hợp, quy
trình quy định trong công tác kết nối, chia sẻ để làm hành lang pháp lý để thực
hiện các mặt công tác sau này.
- Chỉ đạo Công an các cấp tiếp tục
thu nhận hồ sơ cấp Căn cước công dân cho 100% công dân từ đủ 14 tuổi trở lên đủ
điều kiện trên địa bàn; tiếp tục cập nhật, chỉnh sửa thông tin công dân trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo “đúng, đủ, sạch, sống” và phối hợp rà
soát, xác minh, xác thực dữ liệu tiêm chủng, dữ liệu về F0, F0 khỏi bệnh, dữ liệu
thực hiện chính sách an sinh xã hội và các dữ liệu khác để tích hợp vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, thẻ Căn cước công dân.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông
Ngoài nhiệm vụ chủ yếu được phân công
trong Đề án theo hướng dẫn của ngành dọc, cần thực hiện:
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh,
chỉ đạo Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện công tác tuyên truyền trên báo chí và hệ thống thông tin
cơ sở về Đề án, Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021, Quyết định số
1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các đơn vị liên quan hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kỹ thuật liên quan đến việc
kết nối, chia sẻ các hệ thống thông tin dùng chung với Cơ sở sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá an ninh mạng, an toàn thông
tin các hệ thống thông tin của địa phương theo hướng dẫn, yêu cầu của Bộ Công
an.
- Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, đường
truyền kết nối, quản lý, duy trì, vận hành, phát triển Nền tảng tích hợp, chia
sẻ dữ liệu cấp tỉnh; đảm bảo việc kết nối Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp
tỉnh với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia ổn định; kịp thời tổ chức
triển khai nâng cấp, hoàn thiện Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin Một cửa
điện tử của tỉnh và các hệ thống thông tin dùng chung khác có nhu cầu kết nối với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm đáp ứng yêu cầu kết nối, khai thác dữ liệu
từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, công
tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên.
4. Sở Tài chính
Ngoài nhiệm vụ chủ yếu được phân công
trong Đề án theo hướng dẫn của ngành dọc, cần thực hiện:
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các sở, ban, ngành có liên quan dự trù kinh phí, báo cáo UBND tỉnh cấp kinh
phí thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm để triển khai thực
hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ, giao kế hoạch đầu tư
công trung hạn cho dự án nâng cấp hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm
bảo thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị để thực hiện
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh kết
nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính, Cơ sở dữ liệu thuế với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng
dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh
phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và làm giàu dữ liệu
dân cư, phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo.
5. Các sở, ngành
có liên quan
- Thực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ cấp trên
(hệ thống ngành dọc) và các nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao để xây dựng, hoàn thiện, phát triển, duy trì và vận
hành hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành để kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư.
- Chủ động phối hợp, thực hiện theo
hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các đơn vị có liên
quan để hoàn thiện hồ sơ, thủ tục, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống
công nghệ thông tin của đơn vị theo yêu cầu của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan trực thuộc Chính phủ về việc kết nối, đăng ký khai thác, sử dụng các dịch
vụ từ hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác (nếu
có).
- Định kỳ, thường xuyên phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh để tiến hành đánh giá, kiểm tra lỗ hổng
bảo mật của hệ thống công nghệ thông tin của đơn vị, bảo đảm an ninh, an toàn
thông tin khi kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Khẩn trương xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện gửi UBND tỉnh (qua Công an tỉnh - Tổ công tác Đề án 06 tỉnh) để
theo dõi; phối hợp thực hiện hoặc lồng ghép các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
vào kế hoạch tổng thể giai đoạn của địa phương để triển khai thực hiện, đảm bảo
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu tiến độ được giao.
- Rà soát nâng cấp, hoàn thiện cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin; tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu được giao quản
lý để kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xây dựng, phát triển, duy
trì, vận hành nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu khác; sử
dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử để thực hiện các thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử, bảo đảm bảo mật, an toàn, an ninh thông
tin.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đóng trên địa bàn tích cực phối hợp với Công an cấp huyện thực hiện hiệu
quả các nội dung liên quan triển khai thực hiện Đề án, tăng cường sự tham gia của
người dân và doanh nghiệp vào hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu,
hồ sơ thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo
hướng dẫn của Văn phòng UBND tỉnh; rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa
mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 và Nghị
định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021.
- Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của
Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản
lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố và những cá nhân có
liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm những nội dung chỉ đạo trong Đề án 06
của Chính phủ và chỉ đạo của UBND tỉnh được nêu trong Kế hoạch này.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện gửi về Tổ công tác Đề án 06 tỉnh (qua Công an tỉnh) trước
ngày 28/02/2022.
2. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh gửi về Công an tỉnh
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVNCHào.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|