ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2923/KH-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 23 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
Thực hiện Quyết định số 957/QĐ-TTg
ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ
sông, bờ biển đến năm 2030 và Công văn số 4986/BNN-PCTT ngày 28/7/2020 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai thực hiện Đề án phòng,
chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
phòng, chống sạt lở bờ sông giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Phòng, chống sạt lở bờ sông (bao gồm
bờ sông, suối, kênh, rạch) nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của Nhân
dân, công trình phòng chống thiên tai, cơ sở hạ tầng, ổn định dân sinh là nhiệm
vụ của các cấp, ngành, đặc biệt là của chính quyền địa phương.
Phòng, chống sạt lở bờ sông được thực
hiện đồng bộ, kết hợp giải pháp công trình, phi công trình, không làm tăng nguy
cơ sạt lở, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ và phát triển rừng, tạo
sinh kế cho người dân; khi xảy ra sạt lở phải tập trung ứng phó, khắc phục kịp
thời, hiệu quả.
Xây dựng, phê duyệt các kế hoạch phát
triển của ngành, địa phương, đặc biệt là các khu đô thị, dân cư, công nghiệp, dịch
vụ, cơ sở hạ tầng ven sông phải đảm bảo an toàn, phòng ngừa nguy cơ sạt lở và
không làm gia tăng nguy cơ sạt lở.
2. Yêu cầu
Chủ động quản lý, phòng, chống sạt lở
bờ sông tạo điều kiện ổn định và phát triển kinh tế, xã hội góp phần bảo đảm an
ninh, quốc phòng.
Điều tra, đánh giá, cập nhật cơ sở dữ
liệu về sạt lở bờ sông; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, giám sát sạt lở; phấn
đấu đến năm 2025 các khu dân cư vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng do thiên tai được
cảnh báo kịp thời và được hướng dẫn kỹ năng ứng phó; phấn đấu đến năm 2030 hoàn
thành việc di dời, sắp xếp lại hộ dân ra khỏi khu vực có nguy cơ sạt lở.
Quản lý chặt chẽ việc xây dựng công
trình hạ tầng tại khu vực ven bờ sông.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ
Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận
thức của tổ chức, cá nhân về phòng, chống sạt lở nhằm giảm nguy cơ sạt lở, rủi
ro do sạt lở.
Tăng cường quản lý chặt chẽ các hoạt
động khu vực ven sông có ảnh hưởng đến sạt lở (khai thác cát sỏi, xây dựng công
trình, hoạt động giao thông đường thủy, hoạt động khai thác nước ngầm, nước mặt...).
Xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến
sạt lở bờ sông; hiện đại hóa công tác quan trắc, dự báo, kịp thời cảnh báo các
khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở bờ sông.
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ, vật liệu mới phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực để phòng, chống
sạt lở bờ sông.
2. Giải pháp thực hiện
a) Rà soát, hoàn thiện chính sách,
pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống sạt lở bờ sông
Rà soát, bổ sung hoàn thiện quy định
pháp luật để tăng cường quản lý các hoạt động tại khu vực ven sông có ảnh hưởng
đến sạt lở bờ sông, trong đó, tập trung quản lý lĩnh vực khai thác cát sỏi, xây
dựng công trình, nhà cửa ven sông; chủ động xử lý sạt lở bờ sông để phòng ngừa,
ứng phó, khắc phục sạt lở, bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại tài sản
của Nhà nước và Nhân dân.
Rà soát các quy định pháp luật có
liên quan về đầu tư, đất đai, lâm nghiệp, khuyến khích nghiên cứu ứng dụng và
chuyển giao khoa học công nghệ; huy động nguồn lực, khuyến khích mời gọi doanh
nghiệp tham gia đầu tư xây dựng công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bảo vệ,
khôi phục và phát triển rừng; tiếp tục triển khai thực hiện bố trí chỗ ở, di dời,
tái định cư vùng có nguy cơ sạt lở do thiên tai.
b) Tổ chức điều tra cơ bản, xây dựng
cơ sở dữ liệu, thiết kế quy hoạch
Điều tra cơ bản về sạt lở, dân cư và
công trình hạ tầng ven sông, trên cơ sở đó xây dựng cơ sở dữ liệu về sạt lở,
dân cư và công trình phòng, chống sạt lở, trong đó ưu tiên thực hiện tại những
khu vực đang có diễn biến sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở.
Điều tra, đánh giá diễn biến bùn cát,
thực trạng khai thác cát, sỏi và các yếu tố thủy văn có ảnh hưởng đến sạt lở bờ
sông.
c) Triển khai thực hiện các giải pháp
công trình, phi công trình để phòng, chống sạt lở
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
nâng cao nhận thức của người dân, tổ chức về công tác phòng, chống sạt lở bờ
sông; tổ chức cắm biển báo, cảnh báo những khu vực có nguy
cơ sạt lở, bị sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở.
Bố trí sắp xếp lại dân cư, chủ động
di dời các hộ dân tại khu vực có nguy cơ sạt lở, bố trí tái định cư theo các
hình thức tái định cư xen ghép hoặc xây dựng khu tái định cư tập trung phù hợp
với điều kiện cụ thể của địa phương.
Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai
thác cát, sỏi trên sông, ngăn chặn triệt để tình trạng khai thác cát sỏi trái
phép, không đúng quy định; xử lý các trường hợp xây dựng nhà ở, công trình ven
sông trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình.
Xây dựng các công trình khắc phục sự cố
sạt lở, bảo vệ khu đô thị, khu dân cư tập trung có nguy cơ sạt lở theo quy hoạch,
kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Xây dựng hệ thống quan trắc, theo
dõi, giám sát diễn biến sạt lở, lòng dẫn các tuyến sông, kênh rạch, suối.
d) Nghiên cứu ứng dụng khoa học, công
nghệ trong phòng, chống sạt lở
Nghiên cứu vật liệu mới thay thế vật
liệu cát xây dựng sử dụng trong xây dựng, đề xuất các giải pháp thay thế vật liệu
cát san lấp, tiến tới không sử dụng vật liệu cát để san lấp.
Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của việc
khai thác nước ngầm, suy giảm bùn cát dẫn đến sạt lở bờ sông.
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, vật
liệu mới trong phòng, chống sạt lở phù hợp với điều kiện từng khu vực, thân thiện
môi trường, giảm chi phí đầu tư.
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của sự
thay đổi chế độ dòng chảy, bùn cát, sụt lún đất dẫn đến sạt lở bờ sông.
đ) Huy động nguồn lực: chủ động bố
trí ngân sách nhà nước, đồng thời tăng cường huy động các nguồn lực ngoài ngân
sách, đặc biệt là nguồn lực từ doanh nghiệp và người dân được hưởng lợi cho
công tác phòng, chống sạt lở bờ sông.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn tỉnh)
Theo dõi, đôn đốc các địa phương triển
khai thực hiện bố trí chỗ ở, di dời, tái định cư vùng thiên tai giai đoạn
2021-2025; chỉ đạo trồng rừng, bảo vệ và phát triển rừng gắn với ổn định sinh kế
cho người dân.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo các đơn vị
quản lý hồ chứa nước: kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa, công trình thủy
lợi, kênh tưới, tiêu; cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận đối với các công
trình thủy lợi; có kế hoạch sửa chữa, nạo vét các công trình thủy lợi phục vụ
tiêu thoát nước trong mùa mưa, lũ đảm bảo an toàn công trình và đáp ứng nhu cầu
cấp nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt,...
- Đẩy mạnh tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 15/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy định phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh, Quyết định số 679/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Kế hoạch xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến quán triệt Luật Tài nguyên nước, nâng cao ý thức, trách nhiệm chấp hành
pháp luật trong việc bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước.
Điều tra, đánh giá diễn biến bùn cát,
thực trạng khai thác cát, sỏi trên các tuyến sông có tác động ảnh hưởng đến sạt
lở bờ sông; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, xử lý vi phạm các trường hợp khai thác
khoáng sản gây sạt lở sông, suối, rạch, vùng lòng hồ chứa nước.
Cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước,
sông suối để bảo vệ nguồn nước ngăn chặn các hoạt động lấn chiếm, gây ô nhiễm
nguồn nước, sạt lở bờ sông; trước mắt tập trung thực hiện cắm mốc hành lang bảo
vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh theo Quyết định số 1137/QĐ-UBND ngày
05/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh phê duyệt Dự án “Xác định cắm mốc
hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”.
Rà soát hệ thống quan trắc diễn biến
chất lượng nguồn nước, kết hợp với giám sát lũ, ngập lụt, xâm nhập mặn, chia sẻ
thông tin để phục vụ công tác chỉ đạo phòng, chống, ứng phó thiên tai của Ban
chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp.
3. Sở Giao thông Vận tải
Rà soát các công trình hạ tầng giao
thông trên sông, bến thủy nội địa, bến phà, bến đò khách khu vực ven sông do địa
phương quản lý để có biện pháp bảo đảm an toàn và giảm tác động gây sạt lở;
tăng cường quản lý quy hoạch, xây dựng mới công trình giao thông và hoạt động của
các phương tiện giao thông đường thủy nội địa tránh làm gia tăng nguy cơ sạt lở
bờ sông do địa phương quản lý.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan
để tổ chức rà soát việc lắp đặt hệ thống quan trắc giám sát diễn biến lòng dẫn,
sạt lở bờ sông tại các tuyến suối, rạch có chức năng hoạt động giao thông đường
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh để phục vụ Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn các cấp chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với sạt lở và hỗ trợ ứng phó
với một số loại hình thiên tai khác.
4. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn công tác quy hoạch xây dựng
đô thị, nông thôn để góp phần phòng, chống sạt lở, giảm thiểu nguy cơ bị ảnh hưởng
do bờ sông;
- Đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích
tìm nguồn nguyên vật liệu đầu tư phát triển sản xuất cát nhân tạo sử dụng làm vật
liệu xây dựng thay thế cát tự nhiên.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối các nguồn vốn, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm theo đúng quy định của Luật Đầu tư công cho các công trình, dự án
phòng, chống sạt lở bờ sông, di dời dân cư ra khỏi khu vực bị sạt lở và có nguy
cơ sạt lở.
6. Sở Tài chính
Phối hợp với cơ quan liên quan bố trí
kinh phí đảm bảo thực hiện theo kế hoạch.
7. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Khai thác thủy lợi: Dầu Tiếng - Phước Hòa; Tây Ninh
Xây dựng kế hoạch duy tu, sửa chữa
các công tình thủy lợi, hồ đập đảm bảo cấp nước an toàn và phục vụ sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và các hoạt động khác.
Tổ chức thực hiện phương án cắm mốc
chỉ giới phạm vi vùng phụ cận đối với các công trình thủy lợi để phòng tránh
các hoạt động lấn chiếm, vi phạm có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước
có thể dẫn đến nguy cơ sạt lở.
Rà soát, tổ chức xây dựng, lắp đặt hệ
thống quan trắc giám sát diễn biến mực nước đến hồ, đập theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức
của các tổ chức và người dân về công tác phòng, chống sạt lở bờ sông; tổ chức cắm
biển cảnh báo tại những khu vực bị sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở.
Đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc,
giám sát và tổ chức quan trắc, giám sát, nghiên cứu và cảnh báo các khu vực có
nguy cơ sạt lở bờ sông, cập nhật cơ sở dữ liệu về sạt lở trên địa bàn theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; xây dựng công trình
phòng, chống sạt lở bảo vệ khu đô thị, khu dân cư tập trung có nguy cơ sạt lở.
Kiểm tra, giám sát hoạt động khai
thác cát, sỏi lòng sông, ngăn chặn các hoạt động khai thác cát sỏi trái phép,
nhất là tại các khu vực giáp ranh, khu vực đã được cảnh báo có nguy cơ sạt lở;
quản lý chặt chẽ vùng đất ven sông, hoạt động xây dựng nhà ở, công trình trái
phép làm tăng nguy cơ sạt lở.
Rà soát, từng bước sắp xếp dân cư, di
dời dân cư ra khỏi khu vực có nguy cơ sạt lở cao, lấn chiếm ven sông và kết hợp
với tái định cư, ổn định đời sống cho người dân; xây dựng công trình phòng, chống
sạt lở bảo vệ khu đô thị, khu dân cư tập trung có nguy cơ sạt lở, theo đó: triển
khai thực hiện bố trí chỗ ở, di dời, tái định cư vùng thiên tai giai đoạn
2021-2025 theo Kế hoạch số 971/KH-UBND ngày 12/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tiếp tục triển khai thực hiện dự án Bờ
kè chống sạt lở suối Cần Đăng chảy qua trung tâm thị trấn Tân Biên, huyện Tân
Biên; tăng cường công tác mời gọi đầu tư triển khai thực hiện dự án bờ kè chống
sạt lở và ngập lũ khu dân cư thị trấn Gò Dầu.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Nguồn
kinh phí thực hiện: ngân sách nhà nước, Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Tây
Ninh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Ủy ban
nhân dân tỉnh đề nghị Thủ trưởng các sở, ngành và đơn vị liên quan: tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức của người dân, cơ
quan, tổ chức về công tác phòng, chống sạt lở bờ sông; chỉ đạo, triển khai Kế
hoạch phòng, chống sạt lở bờ sông giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đối với lĩnh vực quản lý để giảm tác động gây sạt
lở bờ sông; báo cáo kết quả thực hiện định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6), báo
cáo năm (trước ngày 15/12) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Giao Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo quy định./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW về
PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục PCTT;
- Chi cục PCTT miền Nam;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Công ty TNHH MTV KTTL DT-PH;
- Công ty TNHH MTV KTTL Tây Ninh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo, Đài PTTH Tây Ninh;
- LĐVP, CVK;
- Lưu: VT, VP ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.
08KTTC_V NAM_KHUB
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|