ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2889/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 27
tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI
SỐ TRONG QUẢN LÝ VÀ TRONG DẠY HỌC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương
trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030”; Nghị quyết số
01-NQ/TU ngày 20/10/2020 của Tỉnh ủy về Chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai đoạn
2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 2581/QĐ-UBND ngày 09/10/2020
của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án Chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025,
tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 7002/KH-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh về
ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát
triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai nhiệm vụ thực
hiện chuyển đổi số và tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và trong dạy học
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo (GDĐT) giai đoạn 2021-2025, cụ
thể như sau:
Phần I
THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG
CNTT HỖ TRỢ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. QUY MÔ MẠNG
LƯỚI TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH
- Toàn tỉnh có 183 trường mầm
non, mẫu giáo (MN), 185 trường tiểu học (TH), 128 trường trung học cơ sở
(THCS), 35 trường trung học phổ thông (THPT), 05 trường phổ thông nhiều cấp học
và 09 trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX) huyện,
thành phố.
- Tỉnh hiện có 46.234 học sinh
MN, 95.695 học sinh TH, 69.652 học sinh THCS, 32.152 học sinh THPT và 4.603 học
viên học chương trình GDTX cấp THPT. Số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên hiện
có 18.370 người, trong đó: MN có 4.400 người , TH có 6.099 người, THCS có 5.500
người, THPT có 2.102 người, GDTX có 269 người.
II. ỨNG DỤNG
CNTT TRONG QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
1. Việc thực
hiện cơ sở dữ liệu (CSDL) ngành của Bộ GDĐT
Bộ GDĐT đã triển khai thực hiện
hệ thống cơ sở dữ liệu ngành GDĐT, xây dựng các chuẩn về dữ liệu giáo viên, học
sinh (Quyết định số 1904/QĐ-BGDĐT ngày 04/7/2019). Đến nay, có 100% các trường học
trong toàn tỉnh đã triển khai thực hiện cập nhật cơ sở dữ liệu ngành, đảm bảo
các quy định tại Thông tư số 26/2019/TT-BGDĐT ngày 30/12/2019 của Bộ GDĐT, phục
vụ cho nhu cầu thống kê, khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu ngành của GDĐT. Sở
GDĐT đã phối hợp với VNPT Bến Tre kết nối, báo cáo dữ liệu tự động từ phần mềm
vnEdu về Bộ GDĐT, bước đầu liên thông báo cáo dữ liệu về Bộ GDĐT.
Tuy nhiên, hệ thống cơ sở dữ liệu
của Bộ GDĐT chỉ nhằm mục tiêu hỗ trợ công tác quản lý giáo dục tổng thể cả nước,
không phải là phần mềm quản lý nhà trường, không hỗ trợ liên thông dữ liệu giữa
các phần mềm trong nhà trường. Vì vậy, các trường học còn gặp khó khăn trong việc
liên thông dữ liệu giữa các phần mềm khác nhau trong nhà trường, cùng một dữ liệu
phải nhập liệu nhiều lần, đăng nhập nhiều lần (với các tài khoản khác nhau) vào
các hệ thống khác nhau. Việc tổng hợp, kết nối dữ liệu kết quả đầu ra của các
phần mềm phục vụ quản lý chưa thực hiện được.
2. Triển
khai ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục
Thực hiện Công văn số 5870/BGDĐT-CNTT
ngày 21/12/2018 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn triển khai mô hình ứng dụng CNTT
trong trường phổ thông, đến năm học 2019 - 2020, toàn tỉnh có 70% các trường học
cơ bản đáp ứng các tiêu chí của mô hình ở mức cơ bản; các trường còn lại đạt
khoảng 70% tiêu chí; có 02 trường THPT đang phấn đấu thực hiện mô hình đạt mức
nâng cao (đạt hơn 80% tổng số tiêu chí mức nâng cao). Riêng tiêu chí có đủ máy
tính phục vụ dạy môn tin học (tiểu học 24 học sinh/máy tính, THCS 16 học
sinh/máy tính, THPT 12 học sinh/máy tính) không có đơn vị nào đạt được tiêu chí
này. Kết quả đạt được trong ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục như sau:
- Triển khai trong toàn ngành
phần mềm quản lý nhà trường vnEdu với các mô đun chính hỗ trợ công tác quản lý
học sinh trong nhà trường; từng bước thay thế các loại sổ quản lý học sinh (sổ
điểm, sổ liên lạc, học bạ, các loại sổ khác) thành sổ điện tử. 100% các trường
THCS, THPT, trung tâm GDNN-GDTX, 102/377 (27%) các trường TH, MN và trường nhiều
cấp học triển khai thực hiện sổ điện tử quản lý học sinh (theo đặc thù cấp học);
có 40,32% phụ huynh học sinh tham gia đăng ký sổ liên lạc điện tử, nhận tin nhắn
thông báo kết quả học tập của học sinh từ hệ thống vnEdu. Sổ học bạ điện tử có
27/45 (60%) các trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, 19/128 (15%) các trường THCS
triển khai thực hiện.
Ngoài ra, các trường học cũng
đã triển khai các phần mềm hỗ trợ quản lý như: phần mềm xếp thời khóa biểu, phần
mềm quản lý thư viện, phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục.
- Việc triển khai cổng thông
tin điện tử phục vụ công tác quản lý, điều hành: Hệ THPT có 33/35 (94%) trường
triển khai thực hiện (trường THPT Thạnh Phước và THPT Võ Văn Kiệt mới thành lập
nên chưa có cổng thông tin điện tử), trong đó 12/33 trường thực hiện đầy đủ các
tiêu chí theo quy định; Hệ GDTX có 7/9 trung tâm triển khai thực hiện, hầu hết
các trung tâm chưa thực hiện đầy đủ các tiêu chí theo quy định; bậc THCS, TH và
MN có trên 80% các trường triển khai thực hiện, trọng đó hầu hết các trường
chưa thực hiện đầy đủ các tiêu chí theo quy định.
- Việc triển khai thực hiện hệ
thống quản lý hành chính điện tử, quản lý văn bản điều hành (e-Office,
vnpt-ioffice): 100% các trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, 327/501 (65%) các trường
THCS, TH, MN thực hiện.
- Cung cấp cho cán bộ quản lý,
giáo viên thư điện tử, các ứng dụng điện toán đám mây phục vụ công tác quản lý,
điều hành: 100% các trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, trên 90% các trường THCS,
TH, MN và trường có nhiều cấp học triển khai sử dụng có hiệu quả hộp thư điện tử.
Trong đó, có 09 Phòng GDĐT, 01 trường THPT thực hiện tạo thư điện tử với tên miền
riêng của đơn vị; 41/45 (91%) các trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, trên 50%
các trường THCS, TH, MN triển khai sử dụng mô hình quản lý, dạy học có vận dụng
kỹ năng số, điện toán đám mây.
3. Về việc
triển khai tuyển sinh đầu cấp học qua mạng, triển khai dịch vụ hành chính trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4
- Năm học 2020 - 2021, ngành
GDĐT triển khai thí điểm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại các huyện,
thành phố về xét tuyển học sinh vào lớp 6 tại các trường có số học sinh đăng ký
xét tuyển cao; tổ chức cho phụ huynh, học sinh lớp 5 đăng ký trực tuyến tại địa
chỉ bentre.tsdc.vnedu.edu.vn có kết nối liên thông dữ liệu với Hệ thống quản lý
nhà trường vnEdu, các trường tiểu học hỗ trợ chuyển dữ liệu học sinh từ vnEdu tạo
điều kiện thuận lợi cho phụ huynh khi thực hiện đăng ký.
- Từ năm 2018 đến tháng
10/2020, ngành GDĐT đã cung cấp 74 dịch vụ công trực tuyến (69 dịch vụ mức độ
4, 03 dịch vụ mức độ 3 và 02 dịch vụ mức độ 2), tiếp nhận và giải quyết cho
2.148, trong đó có 1.140 hồ sơ đăng ký và xử lý trực đạt tỉ lệ 53,1% (287/1140
được xử lý ở mức độ 4, chiếm tỉ lệ 25,2%)
III. ỨNG DỤNG
CNTT TRONG ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP DẠY - HỌC, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Từ năm học 2016 - 2017, ngành
GDĐT đã chỉ đạo cho các đơn vị trường học tích cực xây dựng và cung cấp cho học
sinh các khóa học trực tuyến (bài giảng e-Learning, tài liệu, bài tập, bài kiểm
tra…). Mỗi năm học, các đơn vị đều tuyển chọn một số bài dạy có chất lượng gửi
về Sở GDĐT đóng góp vào kho học liệu số của ngành. Năm học 2019 - 2020, do ảnh
hưởng của dịch Covid-19 kéo dài, Sở GDĐT đã triển khai việc dạy và học trực tuyến
và đạt được kết quả như sau: có hơn 1.450 bài giảng e-Learning được thực hiện từ
các trường học, hệ thống học tập trực tuyến VNPT LMS ghi nhận được 337/369 trường
học tham gia (tỉ lệ 91,2%), có 24.816 khóa học, 1.578 bài kiểm tra đánh giá,
32.558 câu hỏi trắc nghiệm, 3.432 tài liệu với hơn 26.424 lượt giáo viên,
373.588 lượt học sinh tham gia dạy - học trực tuyến.
- Việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT hỗ
trợ đổi mới nội dung dạy học, phương pháp dạy và học, thi và kiểm tra đánh giá
trực tuyến được thực hiện từng bước qua các năm học: 100% các trường học triển
khai có hiệu quả việc thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học bằng việc
ứng dụng CNTT; 21/45 (47%) các trường THPT, Trung tâm GDNN-GDTX, trên 86/313
(27%) các trường THCS, TH có thực hiện kiểm tra, đánh giá bằng hình thức trực
tuyến; một số giáo viên trường THPT đã thực hiện kiểm tra đánh giá định kỳ bằng
hình thức trực tuyến ở một số môn học.
IV. ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC ỨNG DỤNG CNTT
- Hằng năm, ngành GDĐT tổ chức
các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng dụng CNTT đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng
CNTT theo quy định, kỹ năng khai thác sử dụng có hiệu quả các phần mềm quản lý
trong nhà trường; kỹ năng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; kỹ năng khai thác
các nguồn học liệu, kỹ năng tìm kiếm thông tin trên Internet; kỹ năng sử dụng
các phần mềm trình chiếu, phần mềm soạn bài giảng e-Learning, phần mềm dạy học,
phần mềm tạo khóa học điện tử để đổi mới nội dung, phương pháp dạy học trên lớp
học...
- Đến năm học 2019-2020, toàn
ngành có 100% đơn vị thực hiện ứng dụng CNTT phục vụ công việc; hầu hết cán bộ,
giáo viên, nhân viên biết sử dụng máy tính, các đơn vị đều có cán bộ kiêm nhiệm
phụ trách CNTT (chưa có cán bộ chuyên trách). Các cấp học có 542 giáo viên dạy
môn Tin học.
- Tỷ lệ cán bộ, giáo viên, nhân
viên các đơn vị trường học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT (có chứng chỉ tin học
A, B, trình độ cơ bản, nâng cao…) đạt tỷ lệ khá cao: Cấp Mẫu giáo, Mầm non đạt
62,8%, Cấp TH đạt 83,2%, Cấp THCS đạt 76%, Cấp THPT đạt 87,5%, GDTX đạt 46,5%.
V. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Mặt được
- Ngành GDĐT có sự chuyển biến
tích cực trong công tác quản lý và dạy học bằng việc ứng dụng CNTT; đã hình
thành được hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, cung cấp đầy
đủ các thông tin quản lý cần thiết về GDĐT do Bộ GDĐT triển khai; 100% các trường
học trong toàn tỉnh đã triển khai thực hiện việc cập nhật báo cáo dữ liệu trên
hệ thống CSDL ngành, bước đầu phục vụ cho các nhu cầu khai thác, thống kê số liệu
của cơ cơ quan quản lý giáo dục.
- Trên 90% các trường học ứng dụng
CNTT trong quản lý nhà trường, trong đó khoảng 70% trường học đã thực hiện có
hiệu quả các sổ điện tử quản lý học sinh trên phần mềm quản lý nhà trường
vnEdu, hiện bộ dữ liệu về học sinh trên hệ thống vnEdu là bộ dữ liệu khá đầy đủ,
chính xác, tin cậy và được giáo viên, nhà trường cập nhật các thay đổi theo định
kỳ.
- 100% các cơ quan, đơn vị
trong ngành giáo dục có thực hiện công tác quản lý hành chính, xử lý công việc
trên môi trường mạng internet: có 53,1% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực
tuyến tối thiểu mức độ 3, trong đó 25,2% được xử lý trực tuyến mức độ 4 và 100%
đơn vị giáo dục hoàn thành kết nối internet tốc độ cao.
- Ứng dụng tốt CNTT trong công
tác quản lý thi, tuyển sinh: khai thác và sử dụng tốt Hệ thống quản lý thi của
Bộ GDĐT, thí điểm sử dụng quản lý đăng ký dự thi tuyển sinh 10, thí điểm sử dụng
Hệ thống quản lý thi học sinh giỏi tỉnh, phần mềm quản lý cán bộ coi chấm thi tốt
nghiệp THPT và tuyển sinh vào lớp 10.
- Ứng dụng tốt CNTT trong công
tác quản lý trường học: phần mềm xếp thời khóa biểu, phần mềm quản lý trường học
vnEdu, phần mềm quản lý thư viện, phần mềm kiểm tra chất lượng giáo dục, phần mềm
quản lý dạy học trực tuyến (LMS), phần mềm hỗ trợ xây dựng bài giảng điện tử
e-Learning,...
- Tỷ lệ cán bộ, giáo viên, nhân
viên các đơn vị trường học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cao.
2. Những khó khăn, hạn chế
- Trong vài lĩnh vực, các phần
mềm tại các trường còn rời rạc, thiếu đồng bộ. Các dữ liệu, nhất là dữ liệu
danh mục không liên thông, các hệ thống CNTT của mỗi trường không kết nối được
với nhau và với cơ quan quản lý; cùng một nội dung dữ liệu phải nhập liệu nhiều
lần, hầu hết là phần mềm trực tuyến, giáo viên phải truy cập vào nhiều trang
web, đăng nhập bằng các tài khoản khác nhau. Ban Giám hiệu các trường có xu hướng
phân công cho chỉ một số ít giáo viên phụ trách CNTT thực hiện thao tác trên phần
mềm, gây quá tải công việc cho giáo viên được phân công. Các hạn chế này tạo cản
trở khá lớn cho việc tăng cường ứng dụng CNTT, chuyển đổi các công việc hàng
ngày trong quản lý, trong dạy học của nhà trường sang thực hiện hoàn toàn trên
môi trường mạng.
- Ban Giám hiệu một số nhà trường
chậm cập nhật kiến thức về ứng dụng CNTT trong giáo dục, còn lúng túng trong việc
xây dựng quy trình, mục tiêu cần đạt, chưa quan tâm đầy đủ trong việc kiểm tra,
giám sát kết quả thực hiện khi thực hiện dự án ứng dụng CNTT; nhiều nhà trường
thiếu nhân lực có năng lực, kỹ năng tốt về CNTT, dẫn đến gây khó khăn khi tổ chức
thực hiện và thực hiện kém hiệu quả; hiểu biết, nhận thức của một bộ phận cán bộ,
công chức, viên chức về thực hiện ứng dụng CNTT phục vụ nâng cao chất lượng, hiệu
quả công việc còn hạn chế; nhiều trường học có một tỷ lệ cán bộ, giáo viên lớn
tuổi ngại ứng dụng CNTT vào công tác.
- Ngành còn khó khăn về biên chế
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về CNTT, chưa có cơ chế đãi ngộ phù hợp cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm làm công tác CNTT; chưa có chính sách phù hợp
cho việc tạo dữ liệu số có chất lượng, số hóa dữ liệu, làm sạch dữ liệu cho cán
bộ, giáo viên tham gia thực hiện xây dựng các bộ dữ liệu chuyên ngành, đặc biệt
là bộ dữ liệu tài nguyên dạy học.
- Số lượng máy vi tính phục vụ
giảng dạy môn tin học còn thấp, lượng máy cũ nhiều, chưa đúng với chuẩn quy định,
không đáp ứng được nhu cầu khai thác sử dụng của giáo viên và học sinh.
- Ngành chưa có kho học liệu trực
tuyến có chất lượng, phục
vụ nâng cao chất lượng dạy học, bảo đảm sự đồng đều, chính xác trong đánh giá học
sinh giữa các trường học và hỗ trợ công tác quản lý chất lượng của cơ quan quản
lý giáo dục; việc kiểm tra đánh giá trực tuyến còn gặp khó khăn do các trường học
chưa có đủ máy tính hoặc các thiết bị số để thực hiện.
- Hồ
sơ tại các trường học (sổ học bạ điện tử, sổ điểm điện tử...) chưa được hoàn
toàn số hóa, việc quản lý, tra cứu vẫn phải thông qua các hồ sơ in trên giấy do
cán bộ, giáo viên chưa có chữ ký số hoặc xác thực điện tử để thực hiện việc số
hóa hồ sơ.
Phần II
KẾ HOẠCH ỨNG
DỤNG CNTT, THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG QUẢN LÝ VÀ TRONG DẠY HỌC GÓP PHẦN NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG GDĐT GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Mục đích
- Đề
ra các mục tiêu, giải pháp để thực hiện thành công Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh ủy, các
Đề án, Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện chuyển đổi số lĩnh vực GDĐT của tỉnh.
- Đề
ra phương hướng, lộ trình cho ngành GDĐT của tỉnh ứng dụng mạnh mẽ CNTT góp phần
quan trọng trong việc đổi mới căn bản và toàn diện GDĐT, nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục của tỉnh.
2.
Yêu cầu
- Căn
cứ vào quy định hiện hành, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu,
điều kiện thực tế của ngành GDĐT, trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp, lộ trình
thực hiện chuyển đổi số ngành GDĐT phù hợp; lưu ý chọn các nội dung quan trọng,
bức thiết, giải quyết các vấn đề, vướng mắc đang gặp phải cần phải tháo gỡ trước,
làm cơ sở cho việc chuyển đổi số một cách hiệu quả ngành GDĐT trong các năm học
tiếp theo.
- Việc
triển khai thực hiện chuyển đổi số và các hoạt động tăng cường ứng dụng CNTT
trong ngành GDĐT phải đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu, các văn bản chỉ đạo của Bộ
GDĐT, của UBND tỉnh; các phần mềm triển khai phải được thẩm định đảm bảo tính đồng
bộ, hiệu quả, đáp ứng các điều kiện thực tế của đơn vị và các quy trình, quy định
hiện hành; chú trọng tính hiện đại, định hướng theo các phát minh, xu hướng
công nghệ mới; ưu tiên việc xây dựng và khai thác tài nguyên dữ liệu dạy học,
tài nguyên học tập mở phục vụ cộng đồng xây dựng xã hội học tập; tiến đến thực
hiện quản trị nhà trường hoàn toàn bằng CNTT góp phần nâng cao chất lượng GDĐT.
- Triển
khai ứng dụng CNTT phải chú ý các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
đối với các hệ thống CNTT (phần cứng, phần mềm, wesbite...); xây dựng các quy
trình công việc có ứng dụng CNTT; đẩy mạnh tuyên truyền tới toàn thể cán bộ,
giáo viên và học sinh kỹ năng nhận biết, phòng tránh các nguy cơ mất an toàn
thông tin đối với các thiết bị cá nhân như điện thoại thông minh, máy tính bảng,
máy tính cá nhân.
II. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu tổng quát
- Thực hiện hiệu quả mô hình Sở GDĐT điện tử, Phòng GDĐT điện
tử phù hợp khung kiến trúc chính quyền điện tử 2.0, kiến trúc chính phủ điện tử
của Bộ GDĐT; tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nước của Sở GDĐT, Phòng GDĐT và chất lượng phục vụ người
dân của ngành GDĐT.
- Các
trường học thực hiện mô hình Trường học ứng dụng CNTT theo Hướng dẫn của Bộ
GDĐT (Công văn số 5870/BGDĐT-CNTT ngày 21/12/2018 và các văn bản liên quan của
Bộ GDĐT), phát triển lên mức nâng cao đối với các trường có điều kiện nhằm nâng
cao hiệu quả trong quản trị và phát triển nhà trường; ứng dụng CNTT trong việc
đổi mới mạnh mẽ phương pháp, hình thức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá góp
phần quan trọng trong việc chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, xây dựng nền
giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
2.
Mục tiêu cụ thể
-
Chuyển đổi các quy trình quản lý, nội dung dạy học tại các trường học sang quy
trình nghiệp vụ trên môi trường mạng, hình thành kho học liệu số nhà trường;
tích hợp, kết nối liên thông các hệ thống CSDL giữa các trường học và với cơ
quan quản lý giáo dục, làm cơ sở đẩy mạnh các hoạt động chuyển đổi số ngành
GDĐT, chuẩn bị tốt các điều kiện cho các ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong
giáo dục.
- Phấn
đấu đến năm 2025, xây dựng nền giáo dục Bến Tre theo hướng giáo dục thông minh
bao gồm các ứng dụng hỗ trợ công tác quản lý, hỗ trợ công tác dạy và học, hỗ trợ
phục vụ cộng đồng, phục vụ đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành và nâng cao chất
lượng giáo dục của ngành GDĐT.
a)
Chuyển đổi số trong quản lý giáo dục
-
Đối với cơ quan quản lý giáo dục:
+ Hình
thành hệ thống CSDL chuyên ngành GDĐT (gọi tắt là CSDL ngành) của tỉnh tích hợp
các dữ liệu về đội ngũ giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất trường học, tài
chính, tài nguyên dạy học,... theo quy định của Bộ GDĐT và theo yêu cầu thực tế
của ngành GDĐT của tỉnh; chia sẻ, kết nối liên thông dữ liệu giữa các hệ thống
CNTT từ các nhà trường đến Phòng, Sở, Bộ GDĐT, bước đầu hình thành hệ thống dữ
liệu lớn thuộc miền dữ liệu tri thức lĩnh vực GDĐT phục vụ cho các ứng dụng
công nghệ về AI trong giáo dục.
+ Tối
thiểu 90% các quy trình công việc Sở GDĐT; 80% quy trình công việc Phòng GDĐT
(trừ các quy trình công việc thuộc phạm vi bảo mật theo quy định hiện hành);
50% hoạt động kiểm tra của Sở GDĐT, Phòng GDĐT được thực hiện thông qua môi trường
mạng và hệ thống CSDL ngành.
+
100% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng hộp thư điện tử công vụ trong trao đổi
công việc.
+
100% quy trình các kỳ thi được tổ chức và quản lý bằng phần mềm hỗ trợ, đáp ứng
yêu cầu tăng tính khách quan, chính xác của kỳ thi, đồng thời, giảm tính chủ
quan của con người trong khâu ra đề thi và chấm thi. Phần mềm hỗ trợ thi cần đảm
bảo yêu cầu bảo mật tuyệt đối dữ liệu thi theo đúng quy chế thi, phù hợp với
quy trình tổ chức thi hiện tại nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan, minh bạch,
an toàn, nghiêm túc của các kỳ thi.
+
100% quy trình kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện trên phần mềm trực
tuyến.
+ 70%
cuộc họp, tập huấn giáo viên của Sở GDĐT, Phòng GDĐT và các nhà trường được áp
dụng hình thức trực tuyến.
-
Đối với các trường học:
+ Số
hóa các nội dung dữ liệu phục vụ quản lý giáo dục và nội dung dạy học, trong
nhà trường, hỗ trợ thực hiện chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống CNTT đang sử dụng
trong nhà trường và với cơ quan quản lý giáo dục.
+ 60%
quy trình công việc của trường được xử lý trực tuyến (trừ các quy trình công việc
thuộc phạm vi bảo mật theo quy định hiện hành).
+
100% các trường học thực hiện mô hình “Trường học ứng dụng CNTT” mức cơ bản,
trong đó có 70% nhà trường đạt mức nâng cao; 100% hồ sơ của giáo viên, học sinh
chuyển đổi thành hồ sơ điện tử; 100% sổ sách quy định trong nhà trường có thể
quản lý bằng sổ điện tử; 100% nhà trường triển khai thanh toán học phí không
dùng tiền mặt.
b)
Chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, đổi mới kiểm tra,
đánh giá
-
100% giáo viên ứng dụng tốt CNTT nâng cao chất lượng dạy học và cung cấp bài dạy,
tài liệu dạy học trực tuyến cho học sinh, trong đó có 70% giáo viên xây dựng được
bài dạy e-Learning nâng cao; 70% trường học có kho học liệu số (thư viện số,
giáo trình, bài giảng, học liệu,…), đóng góp vào kho học liệu số chung của tỉnh;
100% học sinh các trường được tiếp cận Internet và kho học liệu số.
-
100% các trường học có triển khai công tác dạy học, kiểm tra, thi trực tuyến
cho học sinh theo quy định của Bộ GDĐT.
-
100% trường phổ thông triển khai mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ
- kỹ thuật - toán học và nghệ thuật, kinh doanh, doanh nghiệp (giáo dục
STEAM/STEAME), đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng CNTT, bảo đảm an toàn thông
tin.
-
100% trường THCS, THPT thực hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh có
các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
c)
Chuyển đổi số ngành GDĐT trong phục vụ cộng đồng
-
100% các dịch vụ công trong giáo dục có hỗ trợ thực hiện trực tuyến, tương
đương mức độ 4, có thể truy cập, sử dụng trên các thiết bị di động; tích hợp,
liên thông với cổng hành chính công của tỉnh và cổng thông tin điện tử của Sở
GDĐT, Phòng GDĐT. Giáo viên, học sinh và người dân chỉ cần truy cập tại một điểm
vào duy nhất trên ứng dụng của ngành GDĐT hoặc trên cổng thông tin điện tử của
Sở GDĐT, Phòng GDĐT hoặc của nhà trường, thực hiện đăng nhập 1 lần là có thể
truy cập và sử dụng các ứng dụng, dịch vụ giáo dục.
-
100% các đơn vị xét tuyển học sinh đầu cấp: cung cấp đầy đủ các loại mẫu đơn, nộp
hồ sơ trực tuyến, công khai danh sách đăng ký, công khai kết quả xét tuyển và
trả kết quả qua mạng.
- Cổng
thông tin điện tử của Sở GDĐT, Phòng GDĐT có tích hợp trang tài nguyên số (có
tài liệu dạy học mở phục vụ mục tiêu xã hội học tập); trang dịch vụ công trong
giáo dục trực tuyến; 70% trường học có cổng thông tin điện tử, hoạt động được
trên các thiết bị di động, tích hợp, liên thông với cổng thông tin điện tử của
Sở GDĐT, Phòng GDĐT; 100% cổng thông tin điện tử công khai thông tin đầy đủ
theo quy định của Bộ GDĐT (Thông tư 37/2020/TT-BGDĐT ngày 05/10/2020).
- Xây
dựng và cung cấp các khóa học trực tuyến phục vụ bồi dưỡng thường xuyên đại
trà, nâng cao kiến thức kỹ năng về công nghệ số, chuyển đổi số cho cán bộ quản
lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh và người dân.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ:
a)
Hoàn thiện môi trường pháp lý
- Hướng
dẫn triển khai các quy định của Bộ GDĐT, UBND tỉnh về chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật,
chia sẻ, khai thác thông tin, dữ liệu, nhằm bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, kịp
thời của dữ liệu; bảo đảm khả năng được xác thực, tiếp cận và sử dụng dữ liệu
cho giáo viên, phụ huynh và học sinh khi thực hiện các ứng dụng, dịch vụ giáo dục
trực tuyến.
- Ban
hành Bộ tiêu chí đánh giá chuyển đổi số các trường học trên địa bàn tỉnh.
- Ban
hành các văn bản hướng dẫn quy định tiêu chí, xây dựng quy trình thực hiện khi
triển khai các hệ thống CNTT phục vụ chuyển đổi số trong giáo dục, nhằm bảo đảm
tính hiện đại, đồng bộ và hiệu quả khi triển khai.
b)
Xây dựng trục liên thông tích hợp dữ liệu, số hóa dữ liệu ngành, hoàn thiện hệ
thống CSDL chuyên ngành GDĐT
- Thực
hiện thống nhất dữ liệu danh mục trường, lớp, giáo viên, học sinh..., xây dựng
trục kết nối liên thông chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống phần mềm sử dụng
trong nhà trường; hỗ trợ định danh, xác thực đăng nhập một lần.
Năm
2020-2021 hoàn thành cập nhật bộ dữ liệu danh mục trường, lớp, giáo viên, học
sinh theo Quyết định số 1904/QĐ-BGDĐT ngày 04/7/2019 của Bộ GDĐT quy định kỹ
thuật về dữ liệu của hệ thống CSDL ngành về giáo dục mầm non và giáo dục phổ
thông. Xây dựng trục kết nối liên thông dữ liệu, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống,
phần mềm trong các trường học; cung cấp tính năng xác thực 1 lần; yêu cầu các
nhà trường nâng cấp hoặc trang bị mới các phần mềm bảo đảm các hệ thống CNTT sử
dụng trong nhà trường đều hỗ trợ các tính năng này.
-
Thúc đẩy các trường học tăng cường chuyển các quy trình công việc trong quản lý
trường học sang quy trình trực tuyến, chuyển việc sử dụng sổ giấy sang sử dụng
các sổ điện tử. Từng bước tích hợp các bộ dữ liệu mạng lưới trường lớp, đội ngũ
cán bộ giáo viên, học sinh, thiết bị, thư viện, tài chính từ CSDL nhà trường
(các sổ điện tử) vào hệ thống CSDL ngành; tiến đến hình thành dữ liệu lớn thuộc
miền dữ liệu GDĐT phục vụ cho các ứng dụng thông minh trong nâng cao hiệu quả
quản trị nhà trường và hoạt động quản lý điều hành của Sở GDĐT, Phòng GDĐT. Ứng
dụng Trung tâm điều hành giáo dục thông minh phục vụ các hoạt động quản lý giáo
dục:
+ Năm
học 2022-2023, bổ sung lược đồ dữ liệu và hỗ trợ kết nối APIs trên CSDL ngành
thực hiện kết nối liên thông các bộ dữ liệu khác của ngành GDĐT. Nâng cấp hoặc
trang bị mới phần mềm quản lý thư viện, thiết bị, tài chính, tài sản, kiểm định,
thi đua khen thưởng... để kết nối được với hệ thống CSDL ngành.
+ Năm
học 2023-2024 đến năm học 2024-2025: Cơ bản hoàn thành dữ liệu lớn ngành GDĐT
(vừa tập trung tại Sở GDĐT, Phòng GDĐT; vừa phân tán tại các nhà trường). Từng
bước ứng dụng các công nghệ, nền tảng thông minh hỗ trợ quản lý giáo dục một
cách hiệu quả, theo yêu cầu thực tế của cơ quan quản lý giáo dục và các trường
học.
c)
Phát triển các hệ thống CNTT hỗ trợ dạy học
- Xây
dựng hạ tầng và các hệ thống CNTT hỗ trợ giáo viên theo hướng hiện đại, thiết
thực, và hiệu quả; ứng dụng công nghệ số và các nền tảng số giáo dục thông minh
để đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học (bài giảng điện tử, học liệu số đa
phương tiện), kết hợp học trên lớp và học trực tuyến, kiểm tra và đánh giá kết
quả dạy và học; cung cấp các khoá học mở đại trà trực tuyến cho người dân, nâng
cao khả năng, cơ hội tiếp cận kiến thức cần thiết, học tập suốt đời của người
dân.
- Năm
học 2021-2022:
+ Cơ
bản tất cả các trường phổ thông đều có hệ thống quản lý học tập (LMS) và cung cấp
bài dạy trực tuyến trên website của trường; thực hiện cập nhật, bổ sung hàng
năm; có 50% giáo viên có thể cung cấp bài dạy, tài liệu dạy học trực tuyến cho
học sinh và đạt 100% vào năm học 2023-2024; 100% các trường phổ thông có triển
khai công tác dạy học, kiểm tra, thi trực tuyến cho học sinh theo quy định của
Bộ GDĐT và Sở GDĐT.
+
100% trường THCS, THPT; 50% trường TH có triển khai mô hình giáo dục giáo dục
STEAM/STEAME, đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng CNTT, bảo đảm an toàn thông
tin; 50% THCS, THPT có tổ chức các chuyên đề đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để
học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
Sở
GDĐT, Phòng GDĐT tổ chức chọn lọc, từng bước xây dựng thư viện điện tử, hình
thành hệ thống quản lý kho tài nguyên dạy học chung, kết nối đến các trang tài
nguyên dạy học của Sở và các trường; ưu tiên xây dựng kho bài dạy trực tuyến
cho các lớp cuối cấp và các lớp học thực hiện đổi mới nội dung chương trình
theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Năm
2022-2023:
+
100% trường học có hệ thống LMS, có thể triển dạy học từ xa khoảng 20% nội dung
chương trình (theo quy định của Bộ GDDT); 100% có thể thực hiện giao bài tập về
nhà, kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học.
+
Trang bị, tổ chức dạy học ứng dụng công nghệ lớp học thông minh ở các trường có
điều kiện.
+ Sở
GDĐT xây dựng hệ thống đào tạo, tập huấn trực tuyến cung cấp các khóa học bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên và một số khóa học, hướng dẫn nâng cao kiến thức
kỹ năng về công nghệ số, chuyển đổi số cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh,
phụ huynh và người dân.
- Năm
học 2023-2024: Hoàn thành kho tài nguyên dạy học của ngành; có 30% nhà trường
có ứng dụng các công nghệ thông minh trong dạy học và 70% trường học hoàn thành
kho học liệu số của trường; 100% trường THCS, THPT có tổ chức các chuyên đề đào
tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
d)
Phát triển các hệ thống CNTT hỗ trợ quản lý giáo dục
Ứng dụng
công nghệ trung tâm điều hành quản lý giáo dục thông minh hỗ trợ quá trình quản
lý giáo dục, hệ thống hỗ trợ họp, tập huấn trực tuyến, hệ thống hỗ trợ quản lý
các kỳ thi, hệ thống hỗ trợ công tác kiểm định chất lượng giáo dục, hệ thống quản
lý và xác thực văn bằng chứng chỉ; xây dựng quy trình thực hiện các sổ điện tử
trong giáo dục, chuyển các quy trình công việc hiện hành thành quy trình công
việc trực tuyến (trừ các nội dung công việc xếp loại mật theo quy định) và thực
hiện mô hình trường học ứng dụng CNTT theo quy định của Bộ GDĐT; ứng dụng các hệ
thống thông minh trong quản lý giáo dục:
- Năm
học 2020-2021: Có 100% trường học sử dụng phần mềm quản lý nhà trường vnEdu để
sử dụng các sổ điện tử quản lý giáo viên, quản lý học sinh thay cho sổ giấy
(theo đặc thù cấp học các loại sổ là khác nhau, gọi tắt là sổ điện tử). Sử dụng
các hệ thống phần mềm hỗ trợ các kỳ thi: thi tuyển sinh 10, thi học sinh giỏi;
kết nối dữ liệu với hệ thống thi tốt nghiệp THPT (theo hướng dẫn của Bộ GDĐT).
- Năm
học 2021-2022:
+ Xây
dựng Trung tâm điều hành giáo dục thông minh phục vụ công tác điều hành, quản
lý giáo dục.
+
100% các nhà trường sử dụng sổ điện tử. Trang bị chữ ký số để Ban Giám hiệu,
giáo viên ký học bạ, sổ điện tử,…
+ 70%
trường học hoàn thành mô hình ứng dụng CNTT mức cơ bản (lớp giao tiếp, lớp dịch
vụ công trực tuyến, lớp ứng dụng, CSDL, lớp hạ tầng và điều kiện đảm bảo khác);
50% trường THCS có hỗ trợ tuyển sinh đầu cấp trực tuyến.
+ Thực
hiện số hóa 50% dữ liệu văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp THPT, THCS; chuyển đổi
30% các quy trình công việc, 15% hoạt động kiểm tra của Sở GDĐT, Phòng GDĐT
sang thực hiện trên môi trường mạng. Ứng dụng hoàn toàn CNTT trong tổ chức các
kỳ thi tuyển sinh 10, thi học sinh giỏi, thi tốt nghiệp THPT.
- Năm
học 2022-2023:
+
100% trường học hoàn thành mô hình ứng dụng CNTT mức cơ bản, trong đó có 30% ở
mức nâng cao; 100% trường phổ thông có hỗ trợ tuyển sinh đầu cấp trực tuyến.
+ Số
hóa 100% dữ liệu văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp THPT, THCS; hoàn thành hệ thống
xác thực văn bằng, chứng chỉ trực tuyến. Hoàn thiện mô hình Sở GDĐT điện tử,
Phòng GDĐT điện tử theo khung kiến trúc chính quyền điện tử và theo điều kiện,
yêu cầu thực tế (hệ thống họp trực tuyến, phòng họp không giấy, các hệ thống hỗ
trợ quy trình, hồ sơ công việc điện tử, dịch vụ công trong giáo dục…).
- Năm
học 2023-2024: Ứng dụng công nghệ thông minh trong quản lý giáo dục: xác thực
người dùng thông minh, tự động hóa quy trình ở Sở GDĐT, Phòng GDĐT; phân tích,
dự báo chiến lược phát triển giáo dục; thực hiện tự động hóa một số quy trình
quản lý ở 30% các trường đã hoàn thành mô hình trường học ứng dụng CNTT mức
nâng cao.
đ)
Bảo đảm an toàn thông tin
- Thực
hiện triển khai cung cấp chữ ký số cho cán bộ quản lý, xác thực điện tử cho
giáo viên thực hiện các sổ điện tử quản lý học sinh.
- Chuẩn
hóa hệ thống mạng, bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo mô hình quản lý an
toàn, phòng chống tấn công mạng; bảo đảm các giải pháp đảm bảo an toàn thông
tin cho Cổng thông tin điện tử của cơ quan Sở GDĐT, Phòng GDĐT và các trường học
theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn về CNTT của Bộ GDĐT và của tỉnh;
- Máy
tính của cán bộ, công chức, viên chức phụ trách vận hành và khai thác hệ thống
mạng, phần mềm tại các trường học được cài đặt phần mềm giám sát an toàn thông
tin.
- Chọn
và cử cán bộ, giáo viên tham gia các lớp tập huấn vận hành hệ thống mạng, phần
mềm; tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức về các hình thức tấn công mạng,
tấn công người dùng để đánh cắp thông tin cá nhân trên trang mạng xã hội do Sở
Thông tin và truyền thông tổ chức.
e)
Nguồn nhân lực
- Tổ
chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT sẵn sàng cho
việc chuyển đổi số ứng dụng trong công tác và hoạt động dạy học cho cán bộ,
công chức, viên chức; bồi dưỡng bổ sung hoặc đào tạo lại cho giáo viên dạy hướng
nghiệp và dạy học môn tin học theo chương trình giáo dục phổ thông. Đào tạo, tập
huấn hướng nghiệp tin học ứng dụng, để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho việc
học tập và làm việc sau này trong môi trường số.
- Thực
hiện tốt công tác truyền thông để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành
vi, tạo sự đồng thuận của cán bộ, giáo viên, phụ huynh và học sinh thực hiện
các hoạt động giáo dục trên môi trường mạng.
2. Giải pháp
a)
Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường
tương tác trên môi trường mạng với phụ huynh, học sinh và nhà trường
-
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, quy định về chuyển
đổi số và tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và trong dạy học, với nhiều
hình thức lồng ghép trong hoạt động ngoại khóa, chuyên môn của nhà trường, sinh
hoạt tập huấn chuyên đề nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức của giáo viên, phụ
huynh học sinh trong việc xây dựng mô hình trường học điện tử.
- Ứng
dụng cổng thông tin điện tử và các kênh tương tác trực tuyến giữa trường học với
phụ huynh, học sinh; khuyến khích phụ huynh phổ cập sử dụng điện thoại thông
minh tương tác với nhà trường.
- Triển
khai các kênh truyền thông như chuyên mục trên cổng thông tin điện tử, đài phát
thanh truyền hình để tuyên truyền phụ huynh, học sinh tăng cường tiếp cận các ứng
dụng, dịch vụ công trực tuyến về giáo dục.
b)
Khắc phục các khó khăn gây cản trở việc thực hiện chuyển đổi số trong ngành
giáo dục tạo, cơ sở quan trọng cho các nhà trường thực hiện tăng cường ứng dụng
CNTT thực hiện chuyển đổi số thành công trong các năm tới
-
Chuyển đổi số bắt đầu từ các công việc hàng ngày, chuyển đổi quy trình hàng
ngày thành quy trình điện tử, làm cơ sở hoàn thành chuyển đổi các sổ điện tử
trước từng bước tích hợp dữ liệu dùng chung từ các sổ điện tử; từng đơn vị tổ
chức kiểm tra và làm sạch các bộ dữ liệu lĩnh vực giáo dục, khắc phục tình trạng
cùng một dữ liệu phải nhập liệu hai lần, dữ liệu rất nhiều nhưng không chính
xác, chậm cập nhật mới, nhiều lỗi thông tin trong dữ liệu; đảm bảo dữ liệu được
lưu trữ an toàn, chia sẻ và khai thác phục vụ các hoạt động ứng dụng CNTT trong
nhà trường; ứng dụng công nghệ để có giải pháp tích hợp giúp giáo viên, phụ
huynh, học sinh chỉ truy cập một trang ứng dụng, dịch vụ duy nhất, đăng nhập 1
lần là có thể sử dụng các ứng dụng, dịch vụ về giáo dục.
- Gắn
việc thực hiện chuyển đổi số với việc xây dựng ban hành các quy trình, quy định
khi chuyển đổi cách thực hiện từ thủ công sang thực hiện trực tuyến nhằm bảo đảm
tính pháp lý khi thực hiện chuyển đổi số.
- Xây
dựng các tiêu chí và tổ chức thẩm định các phần mềm về tính hiện đại, tính phù
hợp với yêu cầu sử dụng, quy trình hiện hành và mục tiêu chuyển đổi số của
ngành, đảm bảo việc sử dụng phần mềm phải mang lại hiệu quả thật sự khi triển
khai.
c)
Gắn việc chuyển đổi số với giải pháp khắc phục các khó khăn trong thực tế trong
quản trị và tổ chức dạy học trong nhà trường
Tìm
kiếm các giải pháp CNTT nhằm khắc phục các khó khăn, các hạn chế trong quản trị
nhà trường, xem chuyển đổi số là giải pháp để tối ưu hóa chi phí và tạo ra những
giá trị mới trong giáo dục.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng
kinh phí dự kiến thực hiện 68.000.000.000 đồng (sáu mươi tám tỷ đồng).
(phụ
lục 1 và 2 kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ
trì, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện Kế hoạch; chủ động xây dựng các đề án, dự
án hoặc các đề cương chi tiết thực hiện các hạng mục, nhiệm vụ CNTT và an toàn
thông tin được nêu ở phần phụ lục của kế hoạch này theo đúng các quy định của
nhà nước về quản lý các hoạt động ứng dụng CNTT hiện hành; ban hành các văn bản
chỉ đạo các Phòng GDĐT, các đơn vị trực thuộc Sở thực hiện Kế hoạch chuyển đổi
số và tăng cường ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục một cách hiệu quả; xây dựng
bộ tiêu chí đánh giá thực hiện chuyển đổi số trong ngành GDĐT, tổ chức việc
đánh giá thực hiện chuyển đổi số hàng năm tại các đơn vị trong toàn ngành.
- Căn
cứ vào văn bản quy phạm pháp luật, các bộ tiêu chuẩn về ứng dụng CNTT trong
ngành GDĐT, xây dựng, ban hành kiến trúc Sở GDĐT điện tử, Phòng GDĐT điện tử
phù hợp với quy định hiện hành của Bộ GDĐT và phù hợp với Khung kiến trúc chính
phủ điện tử của tỉnh.
- Ban
hành hướng dẫn xây dựng các tiêu chí, quy định, quy trình chuyên môn khi sử dụng
các phần mềm để chuyển các quy trình công việc hiện hành sang thực hiện trên
môi trường mạng, sử dụng các hồ sơ điện tử thay cho hồ sơ giấy tại các trường học,
tạo cơ sở pháp lý cho nhà trường triển khai thuận lợi thực hiện chuyển đổi số,
lựa chọn giải pháp hiệu quả trong đầu tư và thuê dịch vụ CNTT bảo đảm tính hiệu
quả khi triển khai.
- Xây
dựng các tiêu chí thi đua thực hiện công tác ứng dụng CNTT của các đơn vị, làm
cơ sở biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu hoàn
thành tốt nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục, trong dạy - học, kiểm
tra, đánh giá và nghiên cứu khoa học.
- Xây
dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng về CNTT cho cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh; ưu tiên tập huấn, đào tạo qua mạng hoặc kết hợp đào tạo, tập
huấn qua mạng. Nội dung bồi dưỡng gắn liền với nhu cầu thực tiễn về ứng dụng
CNTT của ngành.
-
Trong quá trình triển khai các ứng dụng CNTT, tùy theo quy mô và phạm vi, Sở
GDĐT thực hiện gắn việc triển khai các hệ thống CNTT với các giải pháp đảm bảo
tính an toàn, bảo mật thông tin, đặc biệt là thông tin cá nhân theo quy định của
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ; hướng dẫn các đơn vị triển khai các biện pháp đảm
bảo an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống CNTT (phần cứng, phần mềm,
wesbite...) đang triển khai.
-
Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của Phòng GDĐT,
các đơn vị trực thuộc Sở GDĐT; đưa các nội dung thực thực hiện ứng dụng CNTT
vào nội dung thanh tra chuyên ngành tại các trường học.
-
Nghiên cứu đa dạng hóa các phương án đầu tư, trong đó ưu tiên các phương án đầu
tư từ nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp và duy trì từ nguồn thu phí người
dùng và các nguồn huy động hợp pháp khác để giảm nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước, đề xuất các giải pháp về cơ chế tài chính đảm bảo triển khai hiệu quả
Kế hoạch.
-
Tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung kế hoạch khi có thay đổi hàng năm do yêu cầu
thực tế của ngành GDĐT.
2.
Sở Thông tin và Truyền thông
-
Theo dõi việc thực hiện kế hoạch chuyển đổi số ngành GDĐT đúng theo các Đề án,
Kế hoạch chuyển đổi số tổng thể của tỉnh; phù hợp với kiến trúc chính quyền điện
tử tỉnh Bến Tre, phiên bản 2.0; tổng hợp tình hình triển khai Kế hoạch; phối hợp
ngành GDĐT nắm bắt các khó khăn, vướng mắc và tham mưu, báo cáo UBND tỉnh phương
án giải quyết để xem xét quyết định.
- Thực
hiện tuyên truyền các nội dung và kết quả triển khai Kế hoạch chuyển đổi số của
ngành GDĐT.
2.
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư
Sở
Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông và Sở
GDĐT thực hiện cân đối và phân bổ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, hạng mục ứng
dụng CNTT trong kế hoạch này.
3.
Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre
Tăng
cường công tác tuyên truyền, truyền thông về chuyển đổi số trong giáo dục; nâng
cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, giáo viên, phụ huynh, học sinh về lợi ích
và hiệu quả trong thực hiện chuyển đổi số lĩnh vực GDĐT của tỉnh góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục;
4.
UBND các huyện, thành phố
Triển
khai và tổ chức thực hiện các nội dung Kế hoạch thuộc phạm vi trách nhiệm của địa
phương; tăng cường chỉ đạo xây dựng mô hình Phòng GDĐT điện tử theo hướng dẫn của
Sở GDĐT và các nhà trường thực hiện hiệu quả mô hình trường học ứng dụng CNTT
phù hợp với điều kiện và yêu cầu cụ thể của đơn vị.
Chỉ đạo
tổ chức các khóa tập huấn bồi dưỡng kỹ năng về CNTT, tuyên truyền nâng cao nhận
thức cho cán bộ quản lý về ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành, đổi mới nội
dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá.
Chỉ đạo
Phòng GDĐT tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch của
các đơn vị trực thuộc Phòng GDĐT, báo cáo định kỳ theo yêu cầu của Sở GDĐT; thực
hiện biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu đồng
thời nhắc nhở, kiểm điểm các tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ ứng
dụng CNTT.
5.
Các trường học
- Căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ và hướng dẫn của Sở GDĐT tổ chức thực hiện các hoạt
động CNTT theo nội dung Kế hoạch này, báo cáo định kỳ theo quy định của Sở
GDĐT.
-
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về ứng dụng CNTT
trong đơn vị cho đội ngũ giáo viên, nhân viên.
-
Hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ sử dụng các sổ điện tử thay sổ giấy theo quy
định và theo hướng dẫn của Sở GDĐT; tăng cường giám sát, đánh giá mức độ ứng dụng
CNTT của giáo viên, nhân viên; thực hiện biểu dương, khen thưởng các tổ chức,
cá nhân có thành tích tiêu biểu đồng thời nhắc nhở, kiểm điểm các tổ chức, cá
nhân chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong đơn vị.
- Tiếp
tục bảo đảm kết nối cáp quang Internet tốc độ cao và thực hiện hệ thống mạng
WiFi hoạt động tốt, ổn định phục vụ cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
và thực hiện các sổ điện tử.
- Thực
hiện tốt các biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống
CNTT (phần cứng, phần mềm, website...). Đẩy mạnh tuyên truyền tới toàn thể cán
bộ, giáo viên và học sinh kỹ năng nhận biết, phòng tránh các nguy cơ mất an
toàn thông tin đối với các thiết bị cá nhân như điện thoại thông minh, máy tính
bảng, máy tính cá nhân.
Trên
đây là kế hoạch tăng cường ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số trong quản lý
và trong dạy học góp phần nâng cao chất lượng GDĐT; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ
đạo, phối hợp ngành GDĐT triển khai thực hiện kế hoạch. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh,
các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở GDĐT để tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ GDĐT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Chánh, PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng: KGVX, TCĐT, TH;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ
TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ VÀ TRONG DẠY HỌC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 2889/KH-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
ĐVT:
triệu đồng
STT
|
NỘI DUNG NHIỆM VỤ
|
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN THỰC HIỆN
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ
|
GHI CHÚ
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
Nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm
|
Nguồn vốn xã hội hóa
|
1
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên
ngành giáo dục và đào tạo (thu thập, tích hợp, chia sẻ, liên thông dữ liệu;
lưu trữ, thống kê dữ liệu; hỗ trợ xác thực đăng nhập 1 lần - SSO); kết nối với
cơ sở dữ liệu ngành của Bộ GDĐT
|
Sở GDĐT
|
Phòng GDĐT, các đơn vị trực thuộc Sở, các CSGD
|
2021-2023
|
5,000
|
|
|
Xây dựng lược đồ miền dữ liệu
về giáo dục đào tạo của tỉnh (bổ sung thêm chuẩn dữ liệu Bộ GDĐT đã quy định),
cập nhật theo các quy định mới của Bộ GDĐT, UBND tỉnh, duy trì hàng năm
|
2
|
Trung tâm điều hành giáo dục
thông minh (sử dụng và khai thác CSDL ngành, từng bước ứng dụng AI trong giáo
dục)
|
Sở GDĐT
|
Phòng GDĐT, các đơn vị trực thuộc Sở, các CSGD
|
2021-2023
|
5,000
|
Theo yêu cầu riêng đơn vị (nếu có)
|
|
Khai thác, cập nhật thuật
toán phân tích dữ liệu, duy trì hàng năm
|
3
|
Hệ thống quản lý kho tài
nguyên dạy học (bài dạy; ngân hàng câu hỏi; ngân hàng đề thi; đề kiểm tra;
các hình ảnh, video, mô hình, hiệu ứng, thí nghiệm ảo phục vụ soạn giảng; hỗ
trợ kiểm tra đánh giá trực tuyến…), hỗ trợ đào tạo tập huấn, dạy học, thi, kiểm
tra, đánh giá trực tuyến
|
Sở GDĐT
|
Phòng GDĐT, các đơn vị trực thuộc Sở, các CSGD
|
2022
|
4,000
|
Theo yêu cầu riêng đơn vị (nếu có)
|
|
Cập nhật tính năng và duy trì
hàng năm
|
4
|
Xây dựng, thu thập, chọn lọc,
tích hợp… kho tài nguyên dữ liệu dạy học (xây dựng bài dạy e-Learning; ngân
hàng câu hỏi; ngân hàng đề thi, bài tập; phản biện, test thử, duyệt nội
dung…)
|
Sở GDĐT, Phòng GDĐT
|
Các CSGD
|
2021-2024
|
4,000
|
Theo yêu cầu riêng đơn vị (nếu có)
|
|
Cập nhật kho tài nguyên chung
hàng năm, khai thác từ năm 2022-2023. Nhà trường tự thực hiện bài dạy trực
tuyến theo yêu cầu riêng
|
5
|
Mở rộng và nâng cấp hệ thống
Cổng thông tin điện tử Sở liên thông cổng thông tin Phòng GDĐT và các đơn vị
trực thuộc (điểm vào duy nhất cho thầy cô giáo, phụ huynh, học sinh truy cập
vào các ứng dụng, dịch vụ giáo dục; hỗ trợ đa nền tảng, có thể sử dụng trên
các thiết bị di động)
|
Sở GDĐT
|
Phòng GDĐT, các đơn vị trực thuộc Sở
|
2022
|
1,000
|
Phòng GDĐT, các trường tự xây dựng, cập nhật cổng thông tin theo yêu cầu
riêng
|
|
Xây dựng nền tảng chung kết nối
liên thông các cổng thành phần; xây dựng cổng thông tin ngành GDĐT, cung cấp
các tính năng dùng chung; hỗ trợ nhiều thiết bị, cập nhật tính năng, duy trì
hàng năm.
|
6
|
Xây dựng mô hình trường học ứng
dụng CNTT mức cơ bản
|
Các trường học
|
Sở GDĐT, Phòng GDĐT
|
2022
|
1,300
|
Tự thực hiện lớp ứng dụng và CSDL (riêng), lớp hạ tầng và điều kiện đảm
bảo khác mức cơ bản
|
|
Lớp giao tiếp, lớp dịch vụ
công trực tuyến mức cơ bản; 30% các trường, duy trì hàng năm.
|
7
|
Xây dựng mô hình trường học ứng
dụng CNTT mức nâng cao.
|
70% trường được chọn
|
Sở GDĐT, Phòng GDĐT
|
2023
|
3,000
|
Tự thực hiện lớp ứng dụng và CSDL (riêng), lớp hạ tầng và điều kiện đảm
bảo khác mức nâng cao
|
3,000
|
Lớp giao tiếp, lớp dịch vụ
công trực tuyến mức nâng cao; 70% các trường, duy trì hàng năm
|
8
|
Xây dựng trường học thông
minh (ứng dụng AI trong giáo dục), lớp học thông minh
|
30% trường được chọn
|
Sở GDĐT, Phòng GDĐT
|
2023
|
5,000
|
Theo yêu cầu riêng đơn vị (nếu có)
|
5,000
|
30% các trường đã đạt mức
nâng cao trường học ứng dụng CNTT ứng dụng AI trong giáo dục (chatbot, tự động
hóa quy trình, khai thác dữ liệu...), duy trì hàng năm
|
9
|
Xây dựng Sở GDĐT điện tử
|
Sở GDĐT
|
Phòng GDĐT, các đơn vị trực thuộc Sở
|
2022-2023
|
5,000
|
|
|
Xây dựng mô hình theo điều kiện
thực tế, sử dụng các hệ thống họp trực tuyến, phòng họp không giấy, các hệ thống
hỗ trợ quy trình, hồ sơ công việc điện tử, dịch vụ công trong giáo dục…
|
10
|
Xây dựng Phòng GDĐT điện tử
|
Phòng GDĐT
|
Sở GDĐT, các đơn vị trực thuộc Phòng
|
2022-2024
|
11,300
|
|
|
11
|
Hệ thống hỗ trợ tổ chức các kỳ
thi tuyển sinh 10, thi học sinh giỏi các cấp
|
Sở GDĐT
|
Phòng GDĐT, các đơn vị trực thuộc Sở
|
2021-2023
|
1,600
|
|
|
Xây dựng nền tảng chung phục
vụ các quy trình nghiệp vụ tổ chức thi, cập nhật hàng năm theo quy định mới của
Bộ GDĐT, duy trì trực tuyến hàng năm
|
12
|
Hệ thống quản lý, xác thực
văn bằng chứng chỉ
|
Sở GDĐT
|
Phòng GDĐT, các CSGD
|
2022
|
3,600
|
|
|
|
13
|
Nhập dữ liệu số hóa văn bằng
chứng chỉ thi tốt nghiệp THPT
|
Sở GDĐT
|
Các trường THPT, Trung tâm GDNN- GDTX
|
2022-2024
|
1,200
|
|
|
Các năm từ 1975 đến 2020
|
14
|
Nhập dữ liệu số hóa văn bằng
chứng chỉ xét tốt nghiệp THCS
|
Phòng GDĐT
|
Sở GDĐT, các trường THCS trực thuộc
|
2022-2024
|
1,000
|
|
|
Từ năm 2008 đến năm 2020
|
15
|
Xây dựng hệ thống hỗ trợ kiểm
định CLGD, liên thông với cơ sở dữ liệu dùng chung
|
Sở GDĐT
|
Phòng GDĐT, các CSGD
|
2023-2024
|
2,000
|
Trợ lý ảo về công tác kiểm định CLGD của CSGD theo nhu cầu của trường
|
|
Chuẩn hóa hệ thống dữ liệu kiểm
định CLGD; hỗ trợ lưu trữ, tra cứu
|
16
|
Hệ thống họp và tập huấn trực
tuyến qua Video Conference.
|
Sở GDĐT
|
Phòng GDĐT, các CSGD
|
2022
|
2,000
|
|
|
|
17
|
Xây dựng thư viện số tập
trung, kho tài liệu sách và các giải pháp phát triển học liệu điện tử
|
Sở GDĐT
|
Phòng GDĐT, các CSGD
|
2021-2023
|
3,000
|
|
|
Dùng chung cho các trường học
|
18
|
Hệ thống nhận dạng, xác thực
người dùng, thẻ học sinh thông minh
|
Sở GDĐT
|
Phòng GDĐT, các CSGD
|
2023-2024
|
3,000
|
|
2,500
|
ngân sách cấp ≈150.000/1 hs
(không tính cấp mầm non)
|
19
|
Chữ ký số cán bộ phòng, Sở;
Ban Giám hiệu, giáo viên để ký học bạ, sổ điểm điện tử…
|
Sở, Phòng GDĐT, các trường học
|
|
2021-2022
|
2,000
|
Duy trì các năm tiếp theo
|
|
Đơn vị chọn cán bộ, giáo viên
thực hiện tốt CNTT để cung cấp (khoảng 50% giáo viên)
|
20
|
Các lớp tập huấn, đào tạo
chuyên đề cho giáo viên
|
Sở, Phòng GDĐT
|
Các trường học
|
2022-2025
|
1,000
|
|
|
|
21
|
Các lớp đào tạo theo mô hình
giáo dục tích hợp (giáo dục STEAM), đào tạo tiếng Anh và kỹ năng công nghệ
thông tin trong chuyển đổi số, bảo đảm an toàn thông tin cho học sinh.
|
Sở, Phòng GDĐT
|
Các trường học
|
2022-2025
|
3,000
|
|
|
|
22
|
Hệ thống quản lý học sinh
vnEdu
|
|
|
|
|
|
|
Đã và đang thực hiện, kinh
phí xã hội hóa
|
|
Cộng
|
|
|
|
68,000
|
|
10,500
|
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC DỰ TOÁN KINH PHÍ VỐN SỤ NGHIỆP HÀNG NĂM THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ VÀ TRONG
DẠY HỌC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 2889/KH-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
ĐVT:
triệu đồng
STT
|
NỘI DUNG NHIỆM VỤ
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Cộng
|
1
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên
ngành giáo dục và đào tạo (thu thập, tích hợp, chia sẻ, liên thông dữ liệu;
lưu trữ, thống kê dữ liệu; hỗ trợ xác thực đăng nhập 1 lần - SSO); kết nối với
cơ sở dữ liệu ngành của Bộ GDĐT
|
3,000
|
500
|
500
|
500
|
500
|
5,000
|
2
|
Trung tâm điều hành giáo dục
thông minh (sử dụng và khai thác CSDL ngành, từng bước ứng dụng AI trong giáo
dục)
|
3,000
|
500
|
500
|
500
|
500
|
5,000
|
3
|
Hệ thống quản lý kho tài
nguyên dạy học (bài dạy; ngân hàng câu hỏi; ngân hàng đề thi; đề kiểm tra;
các hình ảnh, video, mô hình, hiệu ứng, thí nghiệm ảo phục vụ soạn giảng; hỗ
trợ kiểm tra đánh giá trực tuyến…), hỗ trợ đào tạo tập huấn, dạy học, thi, kiểm
tra, đánh giá trực tuyến
|
|
4,000
|
|
|
|
4,000
|
4
|
Xây dựng, thu thập, chọn lọc,
tích hợp… kho tài nguyên dữ liệu dạy học (xây dựng bài dạy e-Learning; ngân
hàng câu hỏi; ngân hàng đề thi, bài tập; phản biện, test thử, duyệt nội
dung…)
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
|
4,000
|
5
|
Mở rộng và nâng cấp hệ thống
Cổng thông tin điện tử Sở liên thông cổng thông tin Phòng GDĐT và các đơn vị
trực thuộc (điểm vào duy nhất cho thầy cô giáo, phụ huynh, học sinh truy cập
vào các ứng dụng, dịch vụ giáo dục; hỗ trợ đa nền tảng, có thể sử dụng trên
các thiết bị di động)
|
|
1,000
|
|
|
|
1,000
|
6
|
Xây dựng mô hình trường học ứng
dụng CNTT mức cơ bản
|
1,300
|
|
|
|
|
1,300
|
7
|
Xây dựng mô hình trường học ứng
dụng CNTT mức nâng cao.
|
|
3,000
|
|
|
|
3,000
|
8
|
Xây dựng trường học thông
minh (ứng dụng AI trong giáo dục), lớp học thông minh
|
|
|
3,000
|
1,000
|
1,000
|
5,000
|
9
|
Xây dựng Sở GDĐT điện tử
|
|
2,500
|
1,500
|
500
|
500
|
5,000
|
10
|
Xây dựng Phòng GDĐT điện tử
|
|
3,600
|
3,600
|
3,600
|
500
|
11,300
|
11
|
Hệ thống hỗ trợ tổ chức các kỳ
thi tuyển sinh 10, thi học sinh giỏi các cấp
|
200
|
500
|
500
|
200
|
200
|
1,600
|
12
|
Hệ thống quản lý, xác thực
văn bằng chứng chỉ
|
|
3,600
|
|
|
|
3,600
|
13
|
Nhập dữ liệu số hóa văn bằng
chứng chỉ thi tốt nghiệp THPT
|
|
200
|
500
|
500
|
|
1,200
|
14
|
Nhập dữ liệu số hóa văn bằng
chứng chỉ xét tốt nghiệp THCS
|
|
500
|
500
|
|
|
1,000
|
15
|
Xây dựng hệ thống hỗ trợ kiểm
định CLGD, liên thông với cơ sở dữ liệu dùng chung
|
|
|
2,000
|
|
|
2,000
|
16
|
Hệ thống họp và tập huấn trực
tuyến qua Video Conference.
|
|
2,000
|
|
|
|
2,000
|
17
|
Xây dựng thư viện số tập
trung, kho tài liệu sách và các giải pháp phát triển học liệu điện tử
|
1,500
|
1,000
|
500
|
|
3,000
|
|
18
|
Hệ thống nhận dạng, xác thực
người dùng, thẻ học sinh thông minh
|
|
|
3,000
|
|
|
3,000
|
19
|
Chữ ký số cán bộ phòng, Sở;
Ban Giám hiệu, giáo viên để ký học bạ, sổ điểm điện tử…
|
1,000
|
1,000
|
|
|
|
2,000
|
20
|
Các lớp tập huấn, đào tạo
chuyên đề cho giáo viên
|
|
250
|
250
|
250
|
250
|
1,000
|
21
|
Các lớp đào tạo theo mô hình
giáo dục tích hợp (giáo dục STEAM), đào tạo tiếng Anh và kỹ năng công nghệ
thông tin trong chuyển đổi số, bảo đảm an toàn thông tin cho học sinh.
|
|
600
|
900
|
900
|
600
|
3,000
|
|
Cộng
|
11,000
|
25,750
|
18,250
|
8,950
|
4,050
|
68,000
|