Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống và loại trừ bệnh Sốt rét quay trở lại giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Số hiệu 27/KH-UBND
Ngày ban hành 04/02/2021
Ngày có hiệu lực 04/02/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Hồ Thu Ánh
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 04 tháng 02 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG VÀ LOẠI TRỪ BỆNH SỐT RÉT QUAY TRỞ LẠI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Tỉnh Hậu Giang hiện có 08 đơn vị huyện, thị xã, thành phố; hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, với tổng chiều dài khoảng 2.300 km, diện tích 1.745 km2, dân số 733.017 người. Theo kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét thì Hậu Giang không có vùng sốt rét (SR) lưu hành tại địa phương.

Từ năm 2004 đến nay, Hậu Giang không có ca sốt rét nội địa, các trường hợp sốt rét đều là ngoại lai; các hoạt động phòng chống chủ yếu là quản lý dân di biến động đến và về từ các vùng sốt rét lưu hành (SRLH). Để phát hiện sớm và điều trị kịp thời ca sốt rét ngoại lai, giám sát véc tơ nhất là các xã có sự hồi phục và xuất hiện véc tơ truyền bệnh chính và phụ, củng cố các điểm kính hiển vi tại huyện và xã, truyền thông phòng chống sốt rét (PCSR).

Căn cứ vào tình hình dịch tễ SR tại địa phương, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống và loại trừ bệnh SR quay trở lại giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, cụ thể như sau:

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Căn cứ pháp lý:

- Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và loại trừ bệnh SR ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 08/QĐ-BYT ngày 04 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt lộ trình loại trừ SR tại Việt Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 741/QĐ-BYT ngày 02 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh SR;

- Quyết định số 4845/QĐ-BYT ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh SR;

- Công văn số 2662/VSR-KHTH ngày 19 tháng 12 năm 2018 của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương về việc hướng dẫn tiêu chí, hồ sơ xác nhận huyện, tỉnh loại trừ SR.

2. Căn cứ khoa học và thực tiễn:

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã khuyến cáo các nước có bệnh SR lưu hành triển khai Chiến lược toàn cầu phòng, chống và loại trừ SR.

Năm 2008, WHO đã tổ chức hội thảo tại Geneva thống nhất Chiến lược toàn cầu phòng, chống và loại trừ SR: Loại trừ bệnh SR là áp dụng các biện pháp phòng, chống SR mạnh để cắt đứt sự lan truyền SR của muỗi truyền bệnh tại một vùng địa lý xác định, có nghĩa là tỷ lệ mắc bệnh tại địa phương là 0, chỉ còn bệnh nhân SR ngoại lai.

Chương trình loại trừ bệnh SR gồm 4 giai đoạn, không giới hạn thời gian cho từng giai đoạn mà căn cứ vào tỷ lệ bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng SR trên dân số vùng SR lưu hành, cụ thể:

- Giai đoạn phòng chống SR tích cực: đến khi đạt tỷ lệ ký sinh trùng/lam có sốt dưới 5% thì chuyển sang giai đoạn tiền loại trừ SR. Đơn vị để công nhận tiền loại trừ tối thiểu là đơn vị huyện với dân số khoảng 100.000 dân;

- Giai đoạn tiền loại trừ bệnh SR: tiếp tục triển khai các biện pháp phòng, chống SR tích cực làm giảm tỷ lệ chết do SR, giảm tỷ lệ ký sinh trùng/lam có sốt nhỏ hơn 5% (tương đương với dưới 5 ký sinh trùng/1.000 dân số vùng SR lưu hành). Nguồn thu thập số liệu từ các cơ sở y tế và điều tra tại đỉnh cao của mùa truyền bệnh. Giai đoạn tiền loại trừ SR thực hiện đến khi nào đạt tỷ lệ ký sinh trùng SR dưới 1/1.000 dân số vùng SR lưu hành thì chuyển sang giai đoạn loại trừ SR.

- Giai đoạn loại trừ SR: tiếp tục triển khai các biện pháp phòng, chống SR tích cực để làm giảm tỷ lệ chết do SR, giảm tỷ lệ ký sinh trùng SR nội địa xuống nhỏ hơn 1/1.000 dân số vùng SR lưu hành; nguồn thu thập số liệu từ các cơ sở y tế và các báo cáo; số liệu trên được khẳng định bằng điều tra tại đỉnh cao của mùa truyền bệnh; giai đoạn loại trừ SR thực hiện đến khi tỷ lệ ký sinh trùng SR bằng không, không phát hiện được ca SR mới nào lan truyền tại địa phương thì chuyển sang giai đoạn đề phòng SR quay trở lại.

- Giai đoạn đề phòng SR quay trở lại: tăng cường các biện pháp để củng cố và duy trì tỷ lệ ký sinh trùng SR nội địa bằng không; nguồn thu thập số liệu từ các cơ sở y tế và các báo cáo, điều tra ca bệnh; sau 3 năm duy trì được tỷ lệ này thì Tổ chức Y tế thế giới sẽ kiểm tra công nhận đã loại trừ SR.

3. Mục tiêu:

3.1. Mục tiêu chung:

Triển khai thực hiện chủ động, tích cực và đồng bộ các biện pháp phòng, chống SR quay trở lại để đến năm 2025 đạt các tiêu chí loại trừ sốt rét (LTSR) quay trở lại ở quy mô tỉnh; đồng thời tiếp tục phát triển các yếu tố bền vững và xã hội hóa trong phòng chống SR quay trở lại.

3.2. Mục tiêu cụ thể:

- Đảm bảo mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ chẩn đoán sớm bệnh SR, điều trị kịp thời hiệu quả, an toàn thông qua các cơ sở y tế nhà nước và y tế tư nhân.

- Bảo đảm thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh SR hiệu quả, thích hợp cho người dân sống hoặc đến vùng có nguy cơ mắc bệnh SR.

- Nâng cao tối đa việc sử dụng các dịch vụ phòng, chống SR và tăng cường huy động cộng đồng cùng tham gia phòng, chống SR thông qua truyền thông giáo dục sức khỏe phòng, chống và LTSR quay trở lại.

[...]