ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
265/KH-UBND
|
Hải Phòng,
ngày 24 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHỈ THỊ SỐ 40-CT/TW NGÀY 22/11/2014 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG
CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ KẾT LUẬN SỐ
06-KL/TW NGÀY 10/6/2021 VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 40-CT/TW
Thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg ngày
28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị
số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW
ngày 10/6/2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, Ủy ban nhân dân
(UBND) thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW
ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 về tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 40-CT/TW trên địa bàn thành phố Hải Phòng như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về vai trò, vị trí và tầm quan trọng
của tín dụng chính sách xã hội trong việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng
tâm triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, các Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021 - 2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII
của Đảng và Nghị quyết Đại hội lần thứ XVI của Đảng bộ thành phố.
2. Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp
chính quyền trong việc xây dựng cơ chế chính sách và bố trí nguồn lực cho tín dụng
chính sách xã hội, tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) triển
khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn
thành phố.
3. Xác định rõ nhiệm vụ chỉ đạo đối với
hoạt động tín dụng chính sách xã hội của các Sở, ban, ngành, chính quyền địa
phương các cấp và NHCSXH thành phố. Các cấp ủy, chính quyền cần xác định công
tác tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ quan trọng để triển
khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội lần thứ XVI của Đảng bộ thành
phố.
4. Tổ chức phổ biến, quán triệt sâu sắc
nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW và Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí
thư Trung ương Đảng nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về
vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội trong
quá trình tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân.
5. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả mô hình tổ chức và
phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù của NHCSXH đáp ứng với yêu cầu
nhiệm vụ mới; phát huy được vai trò và sự tham gia tích cực của cả hệ thống
chính trị trong công tác tín dụng chính sách xã hội, giúp đỡ, khuyến khích các
đối tượng chính sách xã hội vươn lên thoát nghèo, từng bước làm giàu chính
đáng.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự chỉ
đạo của các cấp chính quyền từ thành phố đến cơ sở đối với hoạt động tín dụng
chính sách.
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt sâu rộng
nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư đến toàn thể
đảng viên, cán bộ, viên chức và người lao động, đặc biệt là những cán bộ trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến tín dụng chính sách xã hội nắm được
tinh thần, nội dung chỉ đạo của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với tín dụng chính sách xã hội.
b) Xác định nhiệm vụ chỉ đạo đối với
hoạt động tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trong chương
trình, kế hoạch, hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị; tổ chức thực
hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, gắn
với việc triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, góp phần thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội lần thứ XVI của
Đảng bộ thành phố.
c) Nâng cao trách nhiệm chỉ đạo của
các cấp chính quyền từ thành phố đến cơ sở trong việc củng cố, nâng cao chất lượng
tín dụng chính sách; điều tra, rà soát, bổ sung đối tượng đủ điều kiện vay vốn
theo quy định.
d) Chỉ đạo xây dựng, lồng ghép mô
hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của
thành phố và từng địa phương với
việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội nhằm giúp người
vay sử dụng vốn có hiệu quả, cải thiện đời sống và trả được nợ ngân hàng.
2. Phát huy vai trò,
trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức chính
trị - xã hội trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội.
Các cơ quan của UBND thành phố, chính
quyền địa phương các cấp cần phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, và các tổ chức chính trị - xã hội tham
gia thực hiện tín dụng chính sách trong việc:
a) Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng
lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
b) Thực hiện tốt chức năng giám sát cộng
đồng, phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội cũng như đối với hoạt động
tín dụng chính sách xã hội.
c) Thực hiện đầy đủ và hiệu quả các
công việc NHCSXH ủy thác, nắm chắc tình hình sử dụng vốn của người vay; làm tốt
công tác tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh
doanh điển hình, giúp nhau vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng.
d) Tiếp tục triển khai, mở rộng cuộc vận
động vì người nghèo nhằm bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội.
3. Nâng cao năng lực
và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
a) Các Sở, ban, ngành thành phố, UBND
các quận, huyện triển khai các giải pháp tăng cường nguồn vốn cho NHCSXH thành
phố thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội.
- Tiếp tục cân đối, ưu tiên bố trí nguồn
vốn từ ngân sách thành phố ủy thác sang NHCSXH thành phố theo hướng tích hợp các chương
trình tín dụng chính sách xã hội trong quyết định đầu tư công, các chương trình
mục tiêu quốc gia và các chương trình, đề án khác trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030.
- Tập trung các nguồn vốn tín dụng
chính sách xã hội có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn có tính chất từ
thiện và các nguồn vốn hợp pháp khác
vào NHCSXH thành phố.
- Các quận, huyện tiếp tục cân đối, ưu
tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách
xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác
được vay vốn tín dụng chính sách xã hội; hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm
việc cho Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn các địa phương.
- Đẩy mạnh việc gắn kết chính sách tín
dụng chính sách xã hội với các hoạt động hỗ trợ chuyển giao khoa học và công
nghệ, các chương trình khuyến nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, đào tạo nghề, các mô
hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội.
- Chỉ đạo, thực hiện tốt việc điều
tra, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở thực hiện chính sách tín dụng;
nghiên cứu, tham mưu báo cáo UBND thành phố ban hành chuẩn nghèo của thành phố
phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của thành phố.
b) Triển khai các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của NHCSXH và hiệu quả các chương trình tín dụng:
- Thường xuyên kiện toàn, củng cố,
nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp;
thường xuyên kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ tiết kiệm
và vay vốn; nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của Điểm giao dịch
tại các xã, phường, thị trấn; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để
phát hiện tồn tại, sai sót có kiến nghị, chấn chỉnh và xử lý kịp thời; chú trọng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tích cực tổ chức tập huấn, phổ biến
quy trình nghiệp vụ theo các quy định của NHCSXH, của các bộ, ngành có
liên quan cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ tín dụng chính sách; thường xuyên bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho cán bộ viên chức, người lao động trong đơn vị, nhất là cán bộ làm
công tác tín dụng chính sách xã hội ở huyện đảo.
- Có giải pháp chủ động thực hiện việc
huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Chú trọng chất lượng tín dụng, chất
lượng hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động của
các điểm giao dịch tại các xã, phường, thị trấn; đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện
đại hóa ngân hàng, giúp các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp
cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- Thường xuyên quan tâm phối hợp, chỉ
đạo các đơn vị liên quan tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát định
kỳ, đột xuất đối với các đơn vị nhận ủy thác để phát hiện tồn tại,
có kiến nghị, chấn chỉnh và xử lý kịp thời; hướng dẫn các tổ chức chính trị -
xã hội nhận ủy thác các cấp, các tổ tiết kiệm và vay vốn về quy trình, nghiệp vụ
tín dụng chính sách để phối hợp triển khai tại cơ sở.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị
40-CT/TW và Kết luận 06-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch này,
có trách nhiệm xây dựng, ban hành kế hoạch hành động cụ thể tổ chức thực hiện.
2. Định kỳ trước ngày 20/11 hàng năm,
các Sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị liên quan
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội thành phố (Lô C5 đường Lê Hồng Phong, phường Đằng Hải, quận Hải An;
số điện thoại: 0225.3764715) để tổng hợp báo cáo theo quy định.
3. Giao Ngân hàng Chính sách xã hội
thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch và tổng hợp báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện hàng năm trình Ủy ban nhân dân thành phố để
báo cáo Trung ương và Thành ủy theo quy định./.
Nơi nhận:
-
TTTU ( để báo
cáo);
- Thường trực HĐND TP (để báo cáo);
- NHCSXH Việt Nam (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Ủy ban MTTQVN TP, các Đoàn thể TP;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- Ngân hàng CSXH TP;
- Các Quận ủy, Huyện ủy;
- UBND các quận, huyện;
- Thành viên BĐD HĐQT NHCSXH TP;
- Báo HP, Đài PT-TH;
- CPVP;
- Phòng TCNS;
- CV: KTĐN,
TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Quân
|
PHỤ
LỤC
NHIỆM
VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 40-CT/TW, KẾT LUẬN SỐ 06-KL/TW CỦA
BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
STT
|
NỘI DUNG
NHIỆM VỤ
|
ĐƠN VỊ CHỦ
TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI
HỢP
|
SẢN PHẨM
|
THỜI GIAN
THỰC HIỆN
|
I
|
Tăng cường
sự chỉ đạo của các cấp chính quyền từ thành phố đến cơ sở đối với hoạt động
tín dụng chính sách
|
|
Tổ chức phổ biến, quán triệt sâu rộng
nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư
đến toàn thể đảng viên, cán bộ, viên chức và người lao động, đặc biệt là những
cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến tín dụng chính sách xã hội
nắm được tinh thần, nội dung chỉ đạo của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.
|
Các Sở,
ban, ngành, thành phố, UBND các quận, huyện
|
|
Văn bản triển
khai, Kế hoạch phổ biến, tuyên truyền
|
Thường
xuyên
|
2
|
Xác định nhiệm vụ chỉ đạo đối với hoạt
động tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trong chương
trình, kế hoạch, hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị; tổ chức thực
hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, gắn
với việc triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030.
|
Các Sở,
ban, ngành, thành phố, UBND các quận, huyện
|
|
Văn bản chỉ
đạo triển khai
|
Thường
xuyên
|
3
|
Nâng cao trách nhiệm chỉ đạo của các
cấp chính quyền từ thành phố đến cơ sở trong việc củng cố, nâng cao chất lượng
tín dụng chính sách; điều tra, rà soát, bổ sung đối tượng đủ điều kiện vay vốn
theo quy định.
|
UBND các quận,
huyện
|
|
Văn bản chỉ
đạo
|
Thường
xuyên
|
4
|
Chỉ đạo xây dựng, lồng ghép mô hình,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của
thành phố và từng địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách
xã hội nhằm giúp người vay sử dụng vốn có hiệu quả, cải thiện đời sống và trả
được nợ ngân hàng.
|
Các Sở,
ban, ngành, thành phố, UBND các quận, huyện
|
Các Sở,
ban, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội
|
Văn bản chỉ
đạo, phối hợp thực hiện
|
Thường
xuyên
|
II
|
Phát huy
vai trò, trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức
chính trị - xã hội trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội
|
1
|
Phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện
thuận lợi để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, và các tổ chức chính
trị - xã hội thực hiện tốt việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội; thực hiện tốt chức
năng giám sát cộng đồng, phản biện xã hội đối với hoạt động tín dụng chính
sách xã hội và trong hoạt động nhận ủy thác, tư vấn, nhân rộng các mô hình sản
xuất, kinh doanh điển hình, hiệu quả.
|
Các Sở,
ban, ngành, thành phố, UBND các quận, huyện
|
Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội
|
Văn bản,
cam kết phối hợp
|
Thường
xuyên
|
2
|
Tiếp tục triển khai, mở rộng cuộc vận
động vì người nghèo nhằm bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội.
|
Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
|
Các Sở,
ban, ngành, thành phố, UBND các quận, huyện
|
Phong trào
thi đua
|
Thường
xuyên
|
III
|
Nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
|
1
|
Nâng cao năng lực của
Ngân hàng Chính sách xã hội
|
1.1
|
Tiếp tục cân đối, ưu tiên bố trí nguồn
vốn từ ngân sách thành phố ủy thác sang NHCSXH thành phố theo hướng tích hợp các chương
trình tín dụng chính sách xã hội trong quyết định đầu tư công, các chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, đề án khác trong kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030.
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Các Sở,
ban, ngành thành phố liên quan, UBND các quận, huyện, NHCSXH
|
Văn bản
|
Thường
xuyên
|
1.2
|
Tập trung các nguồn vốn tín dụng
chính sách xã hội có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn có tính chất
từ thiện và các nguồn vốn hợp pháp khác vào NHCSXH thành phố.
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở,
ban, ngành thành phố liên quan, UBND các quận, huyện, NHCSXH
|
Văn bản
|
Hằng năm
|
1.3
|
Các quận, huyện tiếp tục cân đối, ưu
tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách
xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách
khác được vay vốn tín dụng chính sách xã hội; hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện
làm việc cho Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn các địa phương.
|
UBND các quận,
huyện
|
Các Sở,
ban, ngành thành phố liên quan, NHCSXH
|
Văn bản
|
Hằng năm
|
1.4
|
Đẩy mạnh việc gắn kết chính sách tín
dụng chính sách xã hội với các hoạt động hỗ trợ chuyển giao khoa học và công
nghệ, các chương trình khuyến nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, đào tạo nghề, các
mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội.
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
|
Các Sở,
ban, ngành thành phố liên quan, UBND các quận, huyện, NHCSXH
|
Văn bản chỉ
đạo, đôn đốc
|
Thường
xuyên
|
1.5
|
Chỉ đạo, thực hiện tốt việc điều
tra, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở thực hiện chính sách tín dụng;
nghiên cứu, tham mưu báo cáo UBND thành phố ban hành chuẩn nghèo của thành phố
phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của thành phố.
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Các Sở,
ban, ngành thành phố liên quan, UBND các quận, huyện, NHCSXH
|
Quyết định
của UBND thành phố
|
Thường
xuyên
|
2
|
Nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội
|
2.1
|
Kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng
hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp; tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; tổ chức tập huấn, phổ biến quy trình
nghiệp vụ theo các quy định của NHCSXH, của các bộ, ngành có liên quan cho
cán bộ thực hiện nhiệm vụ tín dụng chính sách; thường xuyên bồi dưỡng nâng
cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ.
|
NHCSXH
|
Các Sở,
ban, ngành liên quan, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các quận, huyện
|
Quyết định,
Văn bản chỉ đạo của UBND quận, huyện
|
Thường
xuyên
|
2.2
|
Có giải pháp chủ động thực hiện việc
huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Chú trọng chất lượng tín dụng,
chất lượng hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn; nâng cao hiệu quả hoạt
động của các điểm giao dịch tại các xã, phường, thị trấn; đa dạng hóa và nâng
cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, hiện đại hóa ngân hàng, giúp các hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại.
|
NHCSXH
|
Các Sở,
ban, ngành liên quan, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các quận, huyện
|
Văn bản
|
Thường
xuyên
|
2.3
|
Thường xuyên quan tâm phối hợp, chỉ
đạo các đơn vị liên quan tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát định
kỳ, đột xuất đối với các đơn vị nhận ủy thác để phát hiện tồn tại, có kiến
nghị, chấn chỉnh và xử lý kịp thời;
hướng dẫn các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp, các tổ tiết kiệm
và vay vốn về quy trình, nghiệp vụ tín dụng chính sách để phối hợp triển khai
tại cơ sở.
|
NHCSXH
|
Các Sở,
ban, ngành liên quan, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các quận, huyện
|
Văn bản
|
Thường
xuyên
|