ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày
01 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CÀ MAU NĂM 2021
Thực hiện Nghị
quyết số 18/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội năm 2021; Quyết định số 2361/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2021.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện công tác giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2021,
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Thực hiện có hiệu quả
chính sách của nhà nước trong việc tạo việc làm cho lao động, tạo điều kiện để
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tuyển dụng, sử dụng lao động theo yêu cầu, đồng
thời giúp nhiều lao động có cơ hội tìm kiếm việc làm mới phù hợp thông qua thị
trường lao động.
- Tăng cường công tác
chỉ đạo, phối hợp rà soát nắm chặt nguồn lực lao động trong độ tuổi, quản lý
lao động có khoa học, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao tay nghề cho lực lượng lao
động, từng bước có giải pháp giải quyết việc làm chiến lược, định hướng, phân
luồng vững chắc, ổn định và bền vững. Tạo mối quan hệ lao động hài hòa, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội, góp phần
giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm nghèo bền vững, đảm bảo tiêu chí xây dựng nông
thôn mới.
II. MỤC TIÊU THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
chung
- Tạo việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh, khai thác tối đa tiềm
năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động ở các địa phương trong tỉnh
vào tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu nhập ổn định, bền vững,
góp phần giảm nghèo, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc
sống, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giải quyết việc làm.
Chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế. Phát triển thị trường lao động
lành mạnh, ổn định, tạo ra nhiều việc làm, đưa lao động trong tỉnh đi làm việc
tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp ngoài tỉnh, khuyến khích lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng, mở rộng các hình thức tạo việc làm tại chỗ.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Phấn đấu giải
quyết việc làm cho 39.300 lao động (kèm theo Phụ lục). Trong đó:
- Giải quyết việc làm từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và cho
vay vốn ưu đãi để tạo việc làm của địa phương: 17.000 lao động.
- Giải quyết việc làm từ hoạt động tuyển chọn, cung ứng lao động cho các
doanh nghiệp ngoài tỉnh: 21.700
lao động.
- Giải quyết việc làm từ hoạt động tuyển chọn, đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng: 600 lao
động.
b) Phấn đấu giảm
tỷ lệ lao động khu vực ngư, nông, lâm nghiệp còn 48%; tỷ lệ lao động xã hội qua
đào tạo đạt 52%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25,3%.
c) Tốc độ tăng
năng suất lao động xã hội khoảng 5 - 6%.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền, tạo chuyển biến nhận thức
về giải quyết việc làm cho người lao động, các doanh nghiệp, các cấp, các ngành
và các tổ chức chính trị - xã hội
- Nâng cao nhận
thức đối với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị -
xã hội và nhân dân trong công tác tạo việc làm, nhận định
rõ tạo việc làm tăng thêm là nhiệm vụ có tính chiến lược,
gắn liền với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, là
trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó có các doanh nghiệp,
các cơ sở sản xuất kinh doanh và bản thân người lao động.
- Các ngành, các
cấp, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện truyền
thông, tuyên truyền chính sách, pháp luật liên
quan trong quan hệ lao động, giải quyết việc làm, trên các phương
tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống truyền
thanh tại cấp xã. Phân luồng đào tạo nghề, định hướng việc làm học sinh
cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông, đảm bảo người lao động
có nhận thức đầy đủ về thông tin thị trường lao động, chế độ lao động và
chính sách việc làm.
- Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh, khởi
nghiệp thuận lợi; xây dựng các cơ chế, chính sách để thu hút đầu
tư và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
để các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân thuộc các thành phần kinh tế, phát triển sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn, đồng thời khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư
mở rộng sản xuất.
2. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, tăng dần tỷ lệ lao động có việc làm
trong tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, đề án, quy hoạch liên quan đến tái cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
lao động, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội đã được cấp thẩm quyền
ban hành, để thúc đẩy kinh tế -
xã hội phát triển, khuyến khích khởi nghiệp,
thu hút đầu tư thành lập nhiều doanh nghiệp, nhằm tạo thêm nhiều việc làm mới.
3. Phát triển doanh nghiệp, khuyến khích khởi nghiệp nhằm tạo việc
làm mới; sử dụng Quỹ quốc gia về việc làm đúng mục đích, theo hướng tập trung,
kịp thời và có hiệu quả
- Thực hiện tốt
chính sách tín dụng ưu đãi để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm
từ Quỹ quốc gia về việc làm; ưu tiên hỗ trợ vay vốn đối với người lao động ở
khu vực nông thôn chuyển dịch việc làm, hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, hỗ trợ
sinh viên khởi nghiệp, đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp
sử dụng nhiều lao động nữ, lao động khuyết tật và các đối tượng lao động đặc
thù khác để ổn định việc làm, tránh nguy cơ mất việc làm cho số lao động đang
làm việc. Gắn việc cho vay vốn tạo việc làm với dịch chuyển cơ cấu lao động,
góp phần thực hiện tốt Chương trình giảm nghèo bền vững, Chương trình xây dựng
nông thôn mới.
- Tăng cường hiệu quả việc cho vay ủy thác đối với các tổ chức xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội qua Ngân hàng Chính sách xã hội, sử dụng có hiệu quả các nguồn tín dụng ưu đãi về giảm nghèo để tạo
điều kiện cho người lao động thuộc hộ nghèo, nhất là lao động nông thôn, vùng
sâu, vùng khó khăn được ổn định việc làm, tăng thu nhập.
- Tranh thủ
các nguồn hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn hợp pháp
khác, bổ sung nguồn Quỹ quốc gia về việc làm, góp phần đẩy
mạnh các hình thức tạo việc làm tại chỗ.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, kết quả giải quyết
việc làm cho người lao động của các dự án cho vay.
4. Khuyến khích, thực hiện tốt các hoạt động đưa lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài
- Thực hiện tốt
hoạt động thông tin tuyên truyền, giúp cho lao động, nhân dân hiểu rõ chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chính sách hỗ trợ đưa người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Xác định rõ hoạt động đưa
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là một giải pháp quan trọng
trong công tác giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần tăng
thu nhập, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động.
- Tăng cường thực hiện công tác
phân luồng, đào tạo nghề, định hướng nghề nghiệp, việc làm
cho học sinh tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, tập trung đào
tạo ngoại ngữ và đào tạo nghề chất lượng cao, trang bị kiến thức trình độ tay
nghề, kỹ năng mềm cho người lao động, sẵn sàng cung ứng, đáp ứng thị trường lao
động trong và ngoài nước.
5. Phát triển thị trường lao động, xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ
thống thông tin thị trường lao động
- Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin
thị trường lao động; thường xuyên rà soát, cập nhật thông tin cơ sở dữ liệu hệ
thống thông tin thị trường lao động thống nhất từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp
xã, đảm bảo thông tin việc làm của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của
các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh trên địa bàn đầy đủ, chính xác, cập nhật kịp
thời vào phần mềm quản lý lao động của tỉnh để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phục vụ cho công tác dự báo cung - cầu lao động, hoạch định các chính sách về lao động, việc làm trên địa bàn.
-
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các phiên
giao dịch việc làm định kỳ, tổ chức phiên
giao dịch việc làm lưu động ở các cụm, khu vực có tập trung đông dân cư, nhất
là các khu tái định cư; đẩy mạnh
công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, cung cấp kịp thời thông tin về
thị trường lao động, làm cầu nối giữa người lao động và người sử dụng lao động.
-
Tăng cường kết nối thông tin thị trường lao động với các tỉnh bạn, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm,
các khu công nghiệp, các đơn vị đã ký kết
chương trình phối hợp, để giới
thiệu việc làm cho người lao động của địa
phương đi làm việc ngoài tỉnh. Kết nối hệ thống sàn giao dịch
việc làm, phiên giao dịch việc làm, tạo điều kiện và đáp ứng nhu cầu tuyển
dụng đa dạng lao động của doanh nghiệp, hệ thống cơ sở dữ liệu cung - cầu lao động; niêm yết thông tin nhu cầu tuyển
dụng lao động của doanh nghiệp tại Ủy ban nhân dân
cấp xã, nhằm phục vụ người lao động có nhu cầu tìm việc làm.
6. Nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên chức các cấp và tăng
cường kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện công tác giải quyết việc làm
-
Tăng cường quản lý nhà nước về
lao động, việc làm ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở; thường
xuyên nắm bắt thực tiễn để bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách,
điều chỉnh các biện pháp thực hiện công
tác giải quyết việc
làm phù hợp tình hình thực tế và theo quy
định.
- Tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, theo dõi
thực hiện công tác lao động, việc làm ở cấp huyện, cấp xã
và bồi dưỡng kiến thức kỹ năng truyền thông tư vấn, việc làm cho cộng tác viên từ tỉnh đến ấp, khóm.
IV. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổ chức thực
hiện các chính sách
- Thực hiện chính
sách cho người lao động vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, chính
sách tín dụng ưu đãi cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
chính sách giải quyết việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp, người lao động bị thu hồi đất theo các quy
định hiện hành.
- Nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh. Duy trì và thực hiện tốt công tác
thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác thu thập, cập nhật dữ liệu hệ thống thông tin thị trường
lao động của địa phương.
2. Nhu cầu kinh phí thực hiện
Căn cứ tình hình thực tế và khả
năng cân đối của ngân sách, dự kiến tổng kinh phí thực hiện Chương trình việc làm tỉnh năm 2021 là: 42.370
triệu đồng. Cụ thể:
a) Ngân
sách tỉnh: 21.710 triệu đồng. Trong đó:
- Bổ sung Quỹ quốc
gia về việc làm: 20.000 triệu đồng;
- Tổ chức thu thập,
lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động: 1.080 triệu
đồng;
- Tổ chức các hoạt
động sàn giao dịch việc làm: 360 triệu đồng;
- Tổ chức nâng
cao năng lực, truyền thông, giám sát đánh giá chương trình: 270 triệu đồng.
b) Đề nghị Trung ương hỗ trợ: 20.660 triệu đồng. Trong đó:
- Bổ sung Quỹ quốc
gia về việc làm: 20.000 triệu đồng;
- Tổ chức thu thập,
lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động: 340 triệu
đồng;
- Tổ chức các hoạt
động sàn giao dịch việc làm: 320 triệu đồng.
c) Tranh thủ, sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí:
Đầu tư phát triển;
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và các nguồn kinh phí hợp pháp khác hỗ trợ cho phát
triển sản xuất, tạo việc làm cho lao động.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực lao
động việc làm; chủ trì, phối hợp sở, ngành liên quan đề xuất giải pháp, chính
sách giải quyết việc làm, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế -xã hội từng
địa phương. Rà soát, phối hợp đơn vị liên quan tập huấn, hướng dẫn các địa
phương kỹ năng khai thác, cập nhật thông tin dữ liệu lao động việc làm vào phần
mềm quản lý lao động của tỉnh từ năm 2021.
- Phối hợp với
các sở, ngành có liên quan quản lý, sử dụng và điều hành nguồn vốn vay Quỹ quốc
gia về việc làm có hiệu quả.
- Tăng cường
công tác truyền thông, tuyên truyền bằng nhiều hình thức linh hoạt, hiệu quả, đổi
mới hình thức hoạt động thị trường lao động, phân luồng, định hướng nghề nghiệp,
việc làm đối với học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông, tạo nguồn lực
lao động đủ điều kiện cung ứng doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, kể cả làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau duy trì thực hiện công tác thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tổng hợp kết quả
thực hiện định kỳ 6 tháng và cả năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đơn vị có liên quan thực hiện phân luồng,
định hướng nghề nghiệp, việc làm đối với học sinh trung học cơ sở, trung học phổ
thông; báo cáo định kỳ kết quả thực hiện đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
theo quy định.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Theo chức
năng, nhiệm vụ, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố
trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Cà Mau
- Hướng dẫn tổ
chức, cá nhân vay vốn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, thẩm định dự án và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, giải ngân vốn vay và thu hồi nợ kịp thời đúng quy định.
- Thực hiện
quản lý nguồn vốn, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của đối tượng vay; tổng hợp
về tình hình sử dụng vốn vay định kỳ (tháng, quý, 6 tháng và năm) báo cáo kết
quả cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và cấp tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Báo Cà Mau, Cổng
Thông tin điện tử
Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác lao động, việc
làm trên sóng truyền thanh, truyền hình, bản tin, các chuyên mục, chuyên đề
theo quy định.
6. Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh
- Thường xuyên rà soát, nắm bắt nhu cầu tuyển dụng
của các doanh nghiệp trong khu kinh tế để làm cơ sở phối hợp với cơ quan, đơn vị
liên quan nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác tuyển dụng lao động.
- Khuyến khích, hướng dẫn các
doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng lao động tại địa phương, nhất là lao động trong
vùng bị thu hồi đất có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm.
7. Sở,
ban, ngành tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để thực hiện tốt Kế hoạch này; đồng thời xem xét, xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện mục tiêu giải quyết việc
làm thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến
ngành trong năm 2021.
8. Cục Thống kê
Phối hợp các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường,
Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành có liên quan đẩy mạnh các hoạt động chuyển
dịch cơ cấu, phấn đấu thực hiện chỉ tiêu giảm tỷ lệ lao động khu vực ngư, nông,
lâm nghiệp còn 48% và tốc độ tăng năng suất lao động xã hội khoảng 5 - 6%.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Căn cứ chỉ
tiêu giải quyết việc làm tại Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai
thực hiện công tác giải quyết việc làm phù hợp yêu cầu thực tế tại địa phương.
- Tăng cường hoạt
động truyền thông, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của tỉnh về việc làm để người lao động chủ động sẵn sàng
tham gia thị trường lao động.
- Phối hợp sở, ngành, đơn vị
liên quan thực hiện phân luồng, tư vấn đào tạo nghề, định hướng việc làm cho
lao động, học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông…, nắm chặt nguồn lực
lao động địa phương, phân loại lao động qua đào tạo, trong đó có văn bằng, chứng
chỉ nghề, có kế hoạch đào tạo nghề gắn với phát triển kinh tế - xã hội của từng
địa phương, đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, kể cả cung ứng
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, chú trọng công tác đào tạo
nâng cao chất lượng lao động qua đào tạo trong doanh nghiệp. Gắn kết trách nhiệm
giữa cơ quan hành chính nhà nước với lao động, gia đình lao động và doanh nghiệp
trong việc quản lý công dân theo quy định pháp luật.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn trên địa bàn bố trí cán bộ thường xuyên cập nhật dữ liệu kết
quả giải quyết việc làm của địa phương và dữ liệu thông tin thị trường lao động
của địa phương, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong
công tác nhập dữ liệu vào phần mềm quản lý lao động của tỉnh, đảm bảo khai thác
có hiệu quả dữ liệu phần mềm quản lý lao động của tỉnh.
- Thực hiện kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả nguồn Quỹ quốc gia về việc làm
trên địa bàn. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lao động - việc làm cấp huyện và cơ sở.
10. Chế độ thông tin báo cáo
- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối tổng hợp chung
báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (trước ngày 20/6 đối với
báo cáo 6 tháng và trước ngày 20/12 đối với báo cáo năm).
- Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau: định kỳ hàng quý (trước
ngày 15 hàng tháng cuối quý), 6
tháng (trước ngày 15/6), cả
năm (trước ngày 15/12), báo cáo tình hình tổ chức triển khai, đánh giá kết quả thực hiện
Kế hoạch công tác giải quyết việc làm
trên địa bàn về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Đối
với sở, ngành liên quan tại kế hoạch này, định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6), cả năm (trước ngày 15/12), tổng hợp kết quả nhiệm
vụ thuộc lĩnh vực ngành được giao, báo cáo tình hình tổ
chức triển khai, đánh giá kết quả thực
hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh 6 tháng và cả năm theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện công tác giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2021. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao
động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 26/KH-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu tạo
việc làm
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Trong tỉnh
|
Ngoài tỉnh
|
Ngoài nước
|
I
|
Toàn tỉnh
|
39.300
|
17.000
|
21.700
|
600
|
1
|
Thành phố Cà Mau
|
5.700
|
3.000
|
2.610
|
90
|
2
|
Huyện Trần Văn Thời
|
5.000
|
1.920
|
3.000
|
80
|
3
|
Huyện Năm Căn
|
2.500
|
900
|
1.550
|
50
|
4
|
Huyện Ngọc Hiển
|
3.550
|
900
|
2.600
|
50
|
5
|
Huyện Thới Bình
|
4.000
|
1.600
|
2.320
|
80
|
6
|
Huyện Phú Tân
|
4.650
|
2.100
|
2.490
|
60
|
7
|
Huyện Cái Nước
|
4.900
|
2.300
|
2.540
|
60
|
8
|
Huyện Đầm Dơi
|
5.000
|
2.400
|
2.540
|
60
|
9
|
Huyện U Minh
|
4.000
|
1.880
|
2.050
|
70
|
II
|
Trung tâm Dịch vụ việc làm tư vấn, hướng dẫn,
quản lý lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (*)
|
600
|
|
|
600
|
(*) Trung tâm Dịch vụ việc làm là đơn vị đầu mối,
phối hợp các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức rà soát nhu cầu lao động, tổ chức
tư vấn, tuyển chọn, cung ứng lao động theo nhu cầu, phù hợp thị trường lao động,
đảm bảo chỉ tiêu từng đơn vị đạt chỉ tiêu kế hoạch chung của tỉnh.