Kế hoạch 255/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 2152/QĐ-TTg phê duyệt Đề án kéo dài thời gian thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 255/KH-UBND
Ngày ban hành 30/12/2021
Ngày có hiệu lực 30/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Thị Hạnh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 255/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 30 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2152/QĐ-TTG NGÀY 18/12/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KÉO DÀI THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ” ĐẾN NĂM 2025

Thực hiện Quyết định số 2152/QĐ-TTg ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án kéo dài thời gian thực hiện Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025. Theo đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại công văn số 655/BDT-CSDT ngày 02/12/2021; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm tăng cường nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững; thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, các dân tộc trong tỉnh; giữ gìn và phát huy bản sắc tốt đẹp của các dân tộc, củng cố vững chắc hệ thống chính trị cơ sở và giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Hợp tác quốc tế phải chú trọng hiệu quả, bền vững và đảm bảo công tác quản lý, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước; thực hiện tốt các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, hợp đồng quốc tế đã ký kết;

- Các nguồn lực tập trung giải quyết các vấn đề cấp thiết trong nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; tạo điều kiện phát huy tối đa những lợi thế về vị trí địa lý, kinh tế của địa phương; quản lý, sử dụng các nguồn lực đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng, phù hợp đề nghị của các nhà đầu tư, tài trợ và đảm bảo đúng quy định;

- Các cơ chế, chính sách mang tính khả thi, đồng bộ, phù hợp với pháp luật và các cam kết quốc tế;

II. NỘI DUNG

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục tăng cường vận động, hợp tác thu hút các nguồn vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế, tập thể, cá nhân ở nước ngoài hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) góp phần thực hiện thành công, hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030 và Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Phát triển bền vững KT-XH gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”; phát huy tối đa những lợi thế về vị trí địa lý, chú trọng hiệu quả, đảm bảo công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực đúng mục tiêu, đối tượng góp phần giảm nghèo nhanh, bền vững, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các thành phần dân tộc, giữa vùng DTTS&MN với các vùng khác trong tỉnh.

1.2. Mục tiêu cụ thể

- Thu hút tối đa các tiềm năng nguồn lực quốc tế, đặc biệt là nguồn viện trợ không hoàn lại, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn hỗ trợ của các tổ chức Phi chính phủ (NGO) để đầu tư phát triển KTXH, đẩy nhanh công tác giảm nghèo vùng đồng bào DTTS; trong đó, tập trung vào các lĩnh vực: Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe nhân dân, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, đẩy nhanh công tác giảm nghèo; đảm bảo nước sạch, vệ sinh môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết với phụ nữ và trẻ em; giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc gắn với phát triển du lịch; nâng cao khả năng thích ứng của người dân trong ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số...

- Vận động, thu hút đầu tư quốc tế hỗ trợ phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS&MN dựa trên nhu cầu và thực tiễn, tiềm năng và lợi thế của từng địa phương, từng dân tộc, trên nguyên tắc bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc, bảo vệ môi trường. Tăng cường tính chủ động của các ngành, địa phương trong việc thu hút các nguồn lực phù hợp, góp phần thúc đẩy phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh.

- Vận động các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực cho người dân vùng đồng bào DTTS&MN; công chức, viên chức thực hiện công tác dân tộc các cấp. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về hội nhập quốc tế và xây dựng, quản lý, sử dụng các nguồn vốn viện trợ nước ngoài cho cán bộ làm nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực hợp tác đầu tư vùng dân tộc.

2. Đối tượng, phạm vi thực hiện của Đề án

Các xã, thôn, bản thuộc vùng đồng bào DTTS&MN đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, trong đó, ưu tiên các xã, thôn bản mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn; hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo giai đoạn 2021-2025.

3. Nguồn vốn thực hiện

- Nguồn vốn viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức NGO và các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài, nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương.

- Vốn đối ứng: Nguồn ngân sách; cộng đồng, tập thể, cá nhân và của các doanh nghiệp ở trong nước.

4. Các lĩnh vực ưu tiên thu hút nguồn lực và vận động viện trợ

- Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của hộ DTTS.

- Sắp xếp, quy hoạch, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết: Hỗ trợ cộng đồng bố trí dân cư xen ghép, hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình tái định cư hoặc ổn định tại chỗ.

- Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các địa phương để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị: Hỗ trợ bảo vệ rừng đối với rừng quy hoạch rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã giao cho hộ gia đình; Hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung; Hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ; hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật, cây con giống…; Hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững cho hộ nghèo, Hỗ trợ xây dựng mô hình khởi nghiệp.

- Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS, các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh...

[...]