ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
251/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 26 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT CÂY VỤ ĐÔNG NĂM 2022
Vụ Đông là vụ sản xuất hàng hóa quan trọng
đối với sản xuất trồng trọt, sản phẩm cây vụ Đông rất đa dạng, thị trường tiêu
thụ rộng, ổn định và mang lại thu nhập cao cho người dân. Kết quả trong sản xuất
vụ Đông có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trưởng lĩnh vực Trồng trọt, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Với mục
tiêu đẩy mạnh sản xuất vụ Đông theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị sản
phẩm trên một đơn vị diện tích đất canh tác, tăng hệ số sử dụng đất và từng bước
đưa vụ Đông trở thành một trong các vụ sản xuất chính trong năm, góp phần tăng
tỷ trọng lĩnh vực trồng trọt trong cơ cấu ngành Nông nghiệp.
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
4595/TTr-SNNPTNT ngày 10/10/2022. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch sản xuất
vụ Đông năm 2022 với các nội dung sau:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG NĂM 2021
1. Kết quả sản xuất
vụ Đông năm 2021
Năm 2021 trong bối cảnh dịch bệnh
COVID-19 làm ảnh hưởng chung đến nền kinh tế toàn cầu, lĩnh vực trồng trọt gặp không ít khó khăn do việc tiêu thụ sản
phẩm. Nhưng được sự quan tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự cố gắng
nỗ lực của bà con nông dân, vụ Đông năm 2021 đã giành thắng lợi về diện tích,
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, góp phần cho sự tăng trưởng chung của
ngành nông nghiệp;
- Diện tích gieo trồng cây vụ Đông
năm 2021 đạt 6.896,92 ha, năng suất của hầu hết các cây trồng đều đạt định mức,
cây trồng có giá trị cao được mở rộng diện tích; giá trị sản xuất vụ Đông năm
2021 ước đạt 1.387,310 triệu đồng. Những cây trồng có giá trị cao được các địa
phương đưa vào sản xuất như khoai tây, củ đậu đạt giá trị 150-200 triệu đồng/ha;
rau cao cấp 100-150 triệu đồng/ha; hoa cây cảnh từ 300-500 triệu đồng/ha;
- Diện tích tích tụ ruộng đất để sản
xuất rau màu, khoai tây, hoa đạt khoảng 500 ha; việc tích tụ ruộng đất đã tạo
thuận lợi cho phát triển cơ giới hóa và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
2. Một số hạn chế,
nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong sản xuất vụ Đông 2021
2.1. Hạn chế
- Một số địa phương chưa tuân thủ lịch
thời vụ, không có kế hoạch sản xuất cây vụ Đông dẫn đến tình trạng không bố trí diện tích lúa mùa sớm để sản xuất cây vụ
Đông;
- Chưa đổi mới tổ chức sản xuất để hướng
tới xây dựng thương hiệu nông sản; đầu ra một số sản phẩm rau màu vụ Đông bị ảnh
hưởng do dịch bệnh COVID-19 mức độ tiêu thụ chậm, giá trị thặng dư trong sản xuất
chưa cao; vai trò của các Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp chưa thực sự đáp ứng
việc tìm đầu ra sản phẩm và cung ứng vật tư đầu vào cho nông dân; nông dân sản
xuất còn mang tính tự sản tự tiêu, ít có tư tưởng làm hàng hóa và thương mại; vẫn
còn tồn tại nhiều hộ sản xuất, sản xuất với mục đích giữ ruộng;
- Tỷ lệ tiêu thụ nông sản theo các hợp
đồng liên kết chưa cao, tình trạng phá vỡ hợp đồng liên kết vẫn xảy ra, chưa có chế tài xử lý triệt để; chất lượng nông sản phần lớn
chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường; các doanh nghiệp, hợp tác xã chưa có
cơ sở chế biến, bảo quản nông sản nên tính liên kết thiếu tính bền vững.
2.2. Nguyên nhân của sự hạn chế
- Một số địa phương chưa làm tốt công
tác chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn sản xuất cây vụ Đông, đặc biệt là khâu chấp
hành lịch thời vụ; công tác phối hợp của một số cơ quan, tổ chức chưa đạt hiệu
quả cao để giải quyết khó khăn, vướng mắc đối với các điều kiện thúc đẩy sản xuất
cây vụ Đông cho nông dân; nhận thức của một số cán bộ và địa phương chưa đầy đủ về việc xây dựng thương hiệu sản phẩm và phát triển thị trường; nhận
thức của nông dân còn mang nặng tính sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, tự cung tự cấp,
chưa hình thành tư tưởng sản xuất nông nghiệp thành hàng hóa;
- Hiệu quả đầu
tư vào sản xuất nông nghiệp còn thấp, thời gian thu hồi vốn kéo dài, tiềm ẩn
nhiều rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, do đó chưa thu hút được các nhà đầu tư bỏ
vốn đầu tư vào sản xuất cây vụ Đông.
2.3. Một số kinh nghiệm trong chỉ
đạo sản xuất
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra của các cấp từ tỉnh đến các địa phương phải được thực hiện thường xuyên để
kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong từng giai đoạn của quá trình
sản xuất; cơ quan thông tin đại chúng kịp thời đưa tin, bài về sản xuất, nội
dung chỉ đạo của lãnh đạo các cấp về sản xuất cây vụ Đông;
- Các địa phương cần chủ động phát
triển, nhân rộng, xây dựng cơ chế hỗ trợ các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm cây vụ Đông đặc biệt là các cây trồng có giá trị kinh tế cao[1]. Trong sản xuất
phải sử dụng phân bón hợp lý, tập trung sử dụng phân bón NPK có hàm lượng cao,
phân bón hữu cơ phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật phù hợp, an toàn bảo vệ môi trường, sử dụng nước tưới hợp
lý, tiết kiệm phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, tăng giá trị
nông sản;
- Huy động tối đa lực lượng cán bộ kỹ
thuật nông nghiệp từ tỉnh, huyện để chỉ đạo, tăng cường xuống các địa phương phối
hợp với cán bộ cấp xã chỉ đạo sản xuất phù hợp với đặc thù địa phương; phát huy
kinh nghiệm, sáng tạo của lực lượng cán bộ kỹ thuật nông nghiệp các cấp;
- Sự chủ động, tích cực của các đoàn
thể chính trị, xã hội, các hội nghề nghiệp cùng phối hợp tham gia tuyên truyền,
hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp; tăng cường tập huấn kỹ thuật sản xuất
tiên tiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật cho nông dân, vận động, hướng dẫn nông
dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên
quy mô lớn.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
1. Một số yếu tố
tác động đến sản xuất vụ Đông năm 2022
- Sản xuất vụ Đông đối mặt với biến đổi
của điều kiện thời tiết khí hậu, nguy cơ phát sinh và bùng phát dịch bệnh mới rất
khó lường, đặc biệt là các bệnh do virus gây ra;
- Hiệu quả của việc tập trung sản xuất
trồng trọt quy mô lớn ở vụ Đông tiếp tục là động lực để nông dân mở rộng quy mô
sản xuất ở vụ Đông năm 2022;
- Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày
11/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định triển khai thực
hiện Nghị Quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích
đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh là điều kiện để thu hút các doanh nghiệp tập trung
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
2. Quan điểm
- Kết quả sản xuất vụ Đông hết sức
quan trọng với việc ổn định xã hội, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo đời sống của
nhân dân, góp phần bảo đảm an ninh lương thực góp phần tăng trưởng ngành nông
nghiệp trong năm 2023;
- Tập trung thu hoạch nhanh lúa Mùa sớm
để có quỹ đất trồng cây vụ Đông ưa ấm;
- Mở rộng diện tích và phát triển một
số cây màu vụ Đông có giá trị kinh tế cao, có lợi thế về thị trường để tăng thu
nhập cho nông dân.
3. Mục tiêu
Toàn tỉnh phấn đấu gieo trồng
7.748,13 ha cây trồng vụ Đông các loại (Ngô, lạc, rau, hoa các loại, khoai lang,
khoai tây...). Cụ thể:
Cây ngô: 1.035,2 ha; Đậu tương: 13
ha; Cây lạc: 15,3 ha; Khoai lang: 958,08 ha; Khoai tây: 281,3 ha; Rau các loại:
4.316,5 ha; Cây hoa các loại: 262,95 ha; Cây khác: 865,8 ha.
(Chi
tiết tại Phụ lục chi tiết kèm theo)
Tổ chức lại sản xuất một số đối tượng
cây trồng, xây dựng 5-6 mô hình quản lý sản xuất, cấp mã số vùng trồng, chứng
nhận thực hành nông nghiệp tốt và xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu hàng hóa sản
phẩm. Diện tích sản xuất trồng trọt có liên kết tiêu thụ sản
phẩm khoảng 1.000 ha.
4. Các giải pháp
sản xuất vụ Đông năm 2022
4.1. Bố trí quỹ đất để tổ chức sản
xuất
- Tăng cơ cấu giống cây trồng chất lượng cao phù hợp với quỹ đất hiện có của từng địa phương, các
vùng có tầng canh tác dày, giàu dinh
dưỡng, chủ động tưới tiêu;
- Bố trí quỹ đất dành cho nhân dân địa
phương thuê, mượn sản xuất, được chủ động ngay từ cơ sở, trên cơ sở rà soát các
hộ gia đình không có nhu cầu trồng cây vụ Đông cho các hộ có nhu cầu sản xuất
thuê, mượn để hạn chế việc bỏ ruộng không canh tác.
4.2. Giải pháp về chỉ đạo
- Chủ động xử lý và có kế hoạch ứng
phó với các tình huống bất lợi trong sản xuất trồng trọt ở vụ Đông như hạn, chuột
hại cây trồng; Tăng cường lực lượng cán bộ kỹ thuật ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xuống cơ sở tuyên truyền, tập huấn và chỉ đạo quyết liệt về cơ
cấu giống, lịch thời vụ, quy trình canh tác và công tác bảo vệ thực vật;
- Tăng cường chỉ đạo và tổ chức sản
xuất với phương châm bảo đảm an ninh lương thực, tăng cường tiêu thụ nông sản,
nâng cao đời sống của nhân dân; đổi mới sản xuất để xây dựng thương hiệu nông sản,
phát triển cây trồng có lợi thế;
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc quảng
bá và cung ứng vật tư nông nghiệp; kiên quyết xử lý các tổ chức, đơn vị, cá
nhân buôn bán giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật kém chất lượng,
tuyên truyền quảng cáo không đúng quy định.
4.3. Giải pháp về kỹ thuật
- Đối với nhóm cây ưa ấm
+ Cây ngô: Mở rộng diện tích ngô sinh
khối, ngô thực phẩm, ngô ăn tươi: Ngô nếp (Giống HN88, Giống HN68, TBM18...)
ngô đường năng suất cao, chất lượng tốt; các giống ngô có
sinh khối lớn, chất lượng cao để làm thức ăn chăn nuôi (giống ngô lai NK66,
NK6654), giống có khả năng chịu hạn tốt, giống ngô Biosed 06, C919. Đối với ngô
nếp, ngô đường, ngô rau có thời gian sinh trưởng ngắn, sử dụng bắp tươi; ngô
làm thức ăn xanh cho chăn nuôi; sử dụng các biện pháp kỹ thuật như làm bầu ngô,
làm đất tối thiểu, tăng mật độ ngô 6-7 vạn cây/ha đối với đất màu; 5,7-6 vạn
cây/ha đối với đất 2 lúa; bón phân sớm, đủ lượng và cân đối.
+ Cây bí xanh, bí ngô, dưa chuột, ớt:
Khuyến cáo nông dân và các địa phương nên sử dụng các giống
lai F1 như: Bí xanh HN999, Dưa chuột Thái Lan Chiatai 336, bí đỏ Gotal 999, bí
đỏ Gotal 998...); áp dụng kỹ thuật làm bầu (nhóm dưa, bí), ươm cây con (ớt...)
và chăm sóc cây con. Đối với bầu bí, dưa chuột có thể áp dụng kỹ thuật trồng gối
bằng cách rạch lúa đặt bầu trước khi thu hoạch lúa để tranh thủ thời vụ.
- Đối với nhóm cây ưa lạnh
+ Khoai tây: Tập trung trồng trên chân
đất trồng lúa; giống khoai tây sử dụng các giống Marabel, Solara, Atlantic,
Diamant... được lựa chọn từ những ruộng giống có nguồn gốc rõ ràng, sạch bệnh
và được bảo quản trong kho lạnh;
+ Rau, đậu: Lựa chọn các giống chất
lượng, chống chịu thời tiết tốt, vụ sớm chọn giống chịu
nhiệt. Giống cải bắp như KK cross, Sakata No70 chịu nhiệt, Hoa sen 570, N075,
NS cross; su hào như B40 chịu nhiệt; súp lơ như Sakata 1502, súp lơ xanh F1 Marathone, White Corona, Nông Hữu.
- Về thời vụ:
theo hướng dẫn lịch thời vụ của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Quy hoạch và xây dựng các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung ổn định theo quy trình sản xuất rau an toàn, áp dụng các biện
pháp tưới nước tiết kiệm, sử dụng màng phủ nông nghiệp trong trồng rau, dưa, bí, lạc..., tăng cường sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh
Bio Ong Biển, Bio Trường sơn, Azotobacterin... Tận dụng tốt
điều kiện đất đai, nhân lực, thời vụ, mở rộng tối đa diện tích gieo trồng, chủ
động trồng rải vụ, trồng các loại rau đậu có giá trị và thị
trường tiêu thụ tốt.
+ Hoa cây cảnh: Chú trọng mở rộng diện
tích trồng các loại hoa phục vụ Tết tại một số vùng trọng điểm của thành phố Hạ
Long, thị xã Đông Triều, thị xã Quảng Yên. Sử dụng đa dạng
những giống hoa có chất lượng: Hoa Lily, Hoa cúc, Đồng tiền, Hoa lan, Hoa hồng
và một số loài hoa nhập nội có giá trị.
Thời vụ: theo hướng dẫn lịch thời vụ
của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phân bón: Khuyến cáo nông dân sử dụng
các chế phẩm sinh học để xử lý rơm rạ sau thu hoạch lúa mùa (khuyến cáo nghiêm
cấm đốt rơm rạ); tăng cường sử dụng phân vi sinh, phân hữu cơ vi sinh để tránh
ngộ độc hữu cơ, ngộ độc phèn, nâng cao độ phì cho đất bằng một trong các loại
sau: Bio Ong Biển, Trường sơn Bio, AZotobacterin... Bón cân đối phân đạm, lân
và kali với phương châm bón lót sâu, thúc sớm, khuyến khích sử dụng phân tổng hợp
NPK hàm lượng cao, phân có hàm lượng hữu cơ cao;
- Ứng dụng các quy
trình thâm canh tiên tiến: ứng dụng Chương trình IPM cho rau màu để hạn chế tối
đa việc dùng thuốc Bảo vệ thực vật đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, không ô
nhiễm môi trường tạo cho cây khỏe,
tăng sức đề kháng của cây; tăng cường áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất, điều tiết nước hợp lý; thường xuyên theo
dõi đồng ruộng... tăng hiệu quả sản xuất hạn chế sâu bệnh phát sinh;
- Bảo vệ thực vật: Hướng dẫn nông dân
sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc sinh học trong phòng trừ sâu bệnh, sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4 đúng; thực hiện tốt công tác dự tính, dự
báo sớm các đối tượng sâu, bệnh gây hại cây trồng; hướng dẫn nông dân các biện
pháp phòng chống chuột ngay từ đầu vụ;
- Điều hành nước: quan điểm xuyên suốt
cả vụ (giữ cạn lòng sông, tưới nông mặt ruộng); ứng dụng việc tưới tiết kiệm,
làm tốt công tác khơi thông dòng chảy trên các trục chính và hệ thống kênh
mương nội đồng thuận lợi cho công tác tiêu úng.
4.4. Tổ chức sản xuất
- Hình thành các doanh nghiệp, trang
trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, hội nghề nghiệp sản xuất chuyên canh cây trồng để
thực hiện cấp mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói, chứng nhận thực hành nông nghiệp
tốt, xây dựng thương hiệu và nâng cao giá trị sản xuất trồng trọt; chủ động
trong việc liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
- Tập trung đất đai để sản xuất cây vụ
đông trên quy mô lớn, trên cơ sở người dân địa phương thuê, mượn ruộng để sản
xuất;
- Từng bước khôi phục và mở rộng diện
tích một số cây vụ Đông có lợi thế về thị trường và thổ nhưỡng đất đai để nâng cao thu nhập cho nông
dân;
- Các địa phương có diện tích cây vụ
Đông nhiều, sản phẩm hàng hóa lớn như Đông Triều phải tính trước đầu ra cho bà
con nông dân.
4.5. Giải pháp về tuyên truyền
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận
thức, tạo sự quyết tâm cao trong cả hệ thống chính trị từ tỉnh xuống cơ sở để
triển khai, thực hiện Kế hoạch sản xuất cây vụ Đông năm 2022 trong điều kiện
thiên tai, dịch bệnh và ảnh hưởng chung đến nền kinh tế toàn cầu;
- Tuyên truyền để nâng cao nhận thức
của người sản xuất trồng trọt với việc đổi mới tổ chức sản xuất tạo giá trị bền
vững xây dựng thương hiệu tạo sản phẩm đủ sức cạnh tranh trong thị trường trong
nước và quốc tế;
- Tuyên truyền các mô hình tập trung
sản xuất có hiệu quả kinh tế được hình thành từ công tác dân vận khéo của chính
quyền cấp cơ sở; chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng, cây dược
liệu, hoa, cây cảnh và cây hàng năm khác mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho
người nông dân;
- Tuyên truyền, mở rộng hình thức
liên kết sản xuất, cho thuê ruộng, áp dụng cơ giới hóa trong khâu làm đất, chăm
sóc cây rau màu, giúp giải phóng sức lao động trong bối cảnh lao động nông nghiệp
ngày càng thiếu và yếu;
- Tuyên truyền về các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp trên cây trồng.
4.6. Cơ chế, chính sách phát triển
sản xuất vụ Đông năm 2022
Các huyện, thị xã, thành phố, các xã,
phường, thị trấn căn cứ vào yêu cầu và điều kiện cụ thể tập trung cho hỗ trợ giống
mới, hỗ trợ tổ chức chức diệt chuột, sử dụng phân bón hữu cơ, hữu cơ vi sinh,
tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất cây vụ Đông... để phát triển và bảo vệ nông
nghiệp của địa phương đảm bảo có tính hiệu quả và bền vững.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Hướng dẫn khung lịch thời vụ cho
các loại cây trồng vụ Đông chính trên địa bàn tỉnh;
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá kết quả sản xuất của các địa phương, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện; chỉ đạo các đơn
vị trong ngành xây dựng kế hoạch, phối hợp với các địa phương chuẩn bị tốt mọi
điều kiện phục vụ sản xuất cây vụ Đông;
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn thuộc
Sở phối hợp chặt chẽ với các địa phương chủ động tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế
hoạch sản xuất cây vụ Đông của tỉnh; Cử cán bộ kỹ thuật xuống cơ sở, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để chỉ đạo, tập
huấn, hướng dẫn kỹ thuật, tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện Kế hoạch có
hiệu quả.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc sản xuất, kinh doanh, buôn bán vật tư nông nghiệp; ngăn chặn và xử lý
kịp thời các hoạt động kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, trái với các
quy định của Nhà nước, tăng cường công tác quản lý thuốc
diệt cỏ trên địa bàn tỉnh;
- Tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố
- Triển khai Kế hoạch sản xuất đến
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các Hợp tác xã dịch vụ Nông nghiệp;
- Phân công nhiệm vụ các phòng, ban
xuống cơ sở chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất của các xã, phường,
thị trấn; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan
chuyên môn của ngành nông nghiệp trong thực hiện Kế hoạch sản xuất cây vụ Đông
năm 2022;
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước và công tác tổ chức chỉ đạo sản xuất ở địa phương như: Quản lý việc cung ứng
giống cây trồng, phân bón vật tư nông nghiệp để phục vụ sản xuất;
- Tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng
hợp.
3. Các sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch bảo đảm hiệu quả, thiết thực.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người
dân hiểu và nắm vững chủ trương sản xuất cây vụ Đông của tỉnh, thực hiện tốt
các mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp năm 2022 và những năm tiếp theo.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực
hiện./.
Nơi nhận:
- CT, P4 UBND tỉnh
(b/c);
- UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở: NNPTNT, CT, TC, KHĐT, KHCN;
- UBND các huyện, tx, tp;
- V0, V1, V2, NLN1, 3;
- Lưu VT, NLN3, (03b, KH27).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CÂY VỤ ĐÔNG NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 251/KH-UBND
ngày 26 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
Chỉ tiêu
|
|
ĐVT
|
Tổng
|
Đông Triều
|
Uông Bí
|
Quảng Yên
|
Hạ Long
|
Cẩm Phả
|
Vân Đồn
|
Ba Chẽ
|
Tiên Yên
|
Bình Liêu
|
Đầm Hà
|
Hải Hà
|
Móng Cái
|
Cô Tô
|
Tổng
DTGT
|
|
|
7.748
|
1351
|
178
|
2055.95
|
497.28
|
55
|
80
|
118
|
478.6
|
421.3
|
1.026
|
710
|
762
|
15
|
SLLT
|
|
|
4.181
|
735.2
|
146
|
289.5
|
406
|
0
|
16
|
0
|
569
|
77
|
1449
|
318.8
|
175
|
0
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cây ngô
|
DT
|
ha
|
1.035
|
180.2
|
40
|
75
|
116
|
|
5
|
|
129
|
25
|
345
|
70
|
50
|
|
|
NS
|
Tạ/ha
|
40.3
|
40.7
|
36.5
|
38.6
|
35
|
|
32
|
|
44.1
|
30.8
|
42
|
45.5
|
35
|
|
|
SL
|
Tấn
|
4.181
|
735.2
|
146
|
289.5
|
406
|
|
16
|
|
569
|
77
|
1449
|
318.8
|
175
|
|
Khoai lang
|
DT
|
ha
|
958.08
|
|
20
|
38
|
37.88
|
15
|
20
|
|
89.8
|
132.4
|
185
|
120
|
300
|
|
|
NS
|
Tạ/ha
|
58.4
|
|
66.5
|
51.5
|
50
|
54.6
|
64
|
|
66.5
|
46.3
|
57
|
54.4
|
65
|
|
|
SL
|
Tấn
|
5.597
|
|
133
|
195.7
|
189.4
|
81.9
|
128
|
|
597.7
|
614.3
|
1054.5
|
652.8
|
1950
|
|
Khoai tây
|
DT
|
ha
|
281.3
|
210
|
3
|
14
|
3.3
|
5
|
|
|
26
|
|
|
|
20
|
|
|
NS
|
Tạ/ha
|
121.6
|
118
|
86.6
|
135.2
|
140
|
180
|
|
|
143
|
|
|
|
110
|
|
|
SL
|
Tấn
|
3.421
|
2478
|
26
|
189.28
|
46.2
|
90
|
|
|
372
|
|
|
|
220
|
|
Đỗ tương
|
DT
|
ha
|
13
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
|
|
|
|
|
|
NS
|
Tạ/ha
|
16.3
|
|
|
|
|
|
|
|
16.3
|
|
|
|
|
|
|
SL
|
Tấn
|
21.3
|
|
|
|
|
|
|
|
21.3
|
|
|
|
|
|
Lạc
|
DT
|
ha
|
15.3
|
|
|
|
|
|
|
|
15.3
|
|
|
|
|
|
|
NS
|
Tạ/ha
|
17.3
|
|
|
|
|
|
|
|
17.3
|
|
|
|
|
|
|
SL
|
Tấn
|
26.5
|
|
|
|
|
|
|
|
26.5
|
|
|
|
|
|
Rau
|
DT
|
ha
|
4316.5
|
|
110
|
1899
|
250.1
|
35
|
55
|
118
|
205.5
|
263.9
|
465
|
520
|
380
|
15
|
|
NS
|
Tạ/ha
|
128
|
|
138
|
164
|
0
|
280
|
125
|
0
|
141.8
|
113.1
|
104
|
102
|
130
|
105
|
|
SL
|
Tấn
|
55.468
|
|
1518
|
31.143
|
|
980
|
687.5
|
|
2.914
|
2.987
|
4836
|
5304
|
4940
|
157.5
|
Hoa
|
DT
|
ha
|
262.9
|
239
|
5
|
18.95
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NS
|
Tạ/ha
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SL
|
Tấn
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cây khác
|
DT
|
ha
|
865.8
|
721.8
|
|
11
|
90
|
|
|
|
|
|
31
|
|
12
|
|
|
SL
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[1] Mô hình liên kết sản xuất
khoai tây, cây củ đậu, sản xuất hoa cây cảnh tại Đông Triều,
thành phố Hạ Long, Cẩm Phả...