Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Số hiệu 249/KH-UBND
Ngày ban hành 16/08/2017
Ngày có hiệu lực 16/08/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Văn Phong
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 249/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 16 tháng 8 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Thực hiện Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017- 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”;

Căn cứ Công văn số 2144/LĐTBXH-BTXH ngày 01/6/2017 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”;

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển Trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến 2030” trên địa bàn tỉnh với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Công tác trợ giúp xã hội là trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Đầu tư cho trợ giúp xã hội là đầu tư cho phát triển, không ngừng cải thiện, nâng cao tinh thần, vật chất, đảm bảo công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững.

- Huy động các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và người dân tham gia trợ giúp xã hội. Trợ giúp xã hội phải đa dạng về mô hình, toàn diện cả về vật chất và tinh thần phù hợp với từng người, từng hoàn cảnh, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân; đảm bảo người dân gặp rủi ro được hỗ trợ kịp thời từ Nhà nước, các tổ chức xã hội và cộng đồng.

- Phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội, trợ giúp xã hội phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khả năng huy động, cân đối nguồn lực của tỉnh trong từng thời kỳ; ưu tiên những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu giai đoạn 2017 - 2020

- 100% người gặp khó khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; đảm bảo người cao tuổi từ đủ 65 tuổi đến dưới 80 tuổi chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo các đối tượng khác hiện có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ 100% kinh phí mua Bảo hiểm y tế.

- 60% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu từ 10 - 20% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

- Hình thành và phát triển các nhóm cán bộ, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội kết hợp với nhân viên y tế trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật,

b) Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025

- 100% người gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho trẻ em mồ côi đang sống tại cộng đồng; có chính sách trợ giúp đối với trẻ dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; tiếp tục mở rộng diện người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến dưới 65 tuổi chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo các đối tượng khác hiện có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ 100% kinh phí mua Bảo hiểm y tế.

- 80% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó khoảng 30 - 40% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

c) Tầm nhìn đến năm 2030

- 100% người gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời.

- Tiếp tục mở rộng diện người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến dưới 70 tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp xã hội hàng tháng khác của nhà nước, được hưởng trợ cấp hàng tháng (mức trợ cấp bằng 50% mức quy định của Nhà nước).

- Nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho trẻ em mồ côi đang sống ở cộng đồng; có chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp hàng tháng.

- 100% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó trên 60% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ

a) Truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp ủy Đảng, chính quyền, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ các cấp trong công tác chỉ đạo, tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội nhằm huy động nguồn lực thực hiện chăm sóc và trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội.

- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng về tầm quan trọng công tác an sinh xã hội, trợ giúp đối tượng, cách thức trợ giúp theo hướng tiên tiến, hiệu quả, nâng cao nhận thức của gia đình và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội.

[...]