Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 247/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW và 19-NQ/TW giai đoạn 2022-2026 và năm 2022 do tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu 247/KH-UBND
Ngày ban hành 15/11/2021
Ngày có hiệu lực 15/11/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Trần Huy Tuấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 247/KH-UBND

Yên Bái, ngày 15 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW, NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII, GIAI ĐOẠN 2022-2026 VÀ NĂM 2022

Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 72-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số 95-CTr/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII giai đoạn 2022-2026 và năm 2022, cụ thể như sau:

A. NHIỆM VỤ CHUNG

I. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

1. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 10/NQ-CP của Chính phủ; Kế hoạch số 72-KH/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ; Chương trình hành động số 95-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.

2. Xây dựng, ban hành kế hoạch, tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Nghị quyết số 10/NQ-CP, Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch số 72-KH/TU, Chương trình hành động số 95-CTr/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Tỉnh ủy.

II. Công tác thông tin, tuyên truyền

1. Các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ cấp tỉnh đến cơ sở tiếp tục tổ chức tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đến đội ngũ lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; hoàn thành trong quý I năm 2022.

2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan làm công tác tuyên truyền, các sở, ban, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

III. Về sắp xếp tổ chức bộ máy

1. Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

2. Nghiên cứu, sắp xếp, thành lập mới một số cơ quan chuyên môn tại một số UBND cấp huyện theo quy định tại Nghị định số 108/2020/NĐ CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Thực hiện sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo đến năm 2025 giảm 10% đơn vị sự nghiệp công lập (trừ lĩnh vực Giáo dục mầm non và phổ thông) so với năm 2021.

4. Rà soát, sắp xếp các phòng và cơ cấu tổ chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Trung ương.

6. Chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các đơn vị bảo đảm tự chủ tài chính).

7. Đến năm 2025, phấn đấu có tối thiểu 10% đơn vị tự chủ tài chính so với năm 2021; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện chuyển đổi thành công ty cổ phần.

8. Đến năm 2025, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2021.

9. Thực hiện mô hình tổ chức bộ máy chính quyền đô thị, chính quyền nông thôn ở những nơi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

10. Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định về quy mô dân số, diện tích tự nhiên.

11. Sửa đổi, bổ sung phân cấp quản lý về tổ chức biên chế, cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo liên thông, thống nhất, chặt chẽ trong tổ chức thực hiện.

12. Rà soát, thực hiện giảm số lượng cấp phó các cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng quy định.

IV. Về tinh giảm biên chế

1. Xây dựng khung số lượng biên chế tối thiểu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi có Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

2. Đến năm 2025, tiếp tục thực hiện giảm biên chế công chức so với năm 2021.

3. Đến năm 2025, giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021 (riêng đối với sự nghiệp Giáo dục mầm non và phổ thông công lập, căn cứ vào quy mô trường, lớp của từng năm học để có phương án báo cáo Bộ Nội vụ bổ sung biên chế cho phù hợp).

4. Xây dựng Danh mục vị trí việc làm đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị gắn với tiêu chuẩn chức danh, chức vụ, cơ cấu ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

[...]