Kế hoạch 2439/KH-UBND năm 2021 cải cách hành chính nhà nước tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 2439/KH-UBND
Ngày ban hành 14/09/2021
Ngày có hiệu lực 14/09/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Lê Hải Hòa
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2439/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 14 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021-2025

Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ theo Chương trình tổng thể Cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2021-2030 ban hành tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra.

2. Yêu cầu

2.1. Các nội dung CCHC phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng năm và giai đoạn.

2.2. CCHC phải xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

2.3. Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai thực hiện CCHC và đề ra các giải pháp nâng cao Chỉ số CCHC của tỉnh.

2.4. Định lượng được hiệu quả của công tác CCHC hằng năm và cả giai đoạn, đo lường được mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.

2.5. CCHC phải gắn với nâng cao nhận thức và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

2.6. CCHC phải kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt được trong CCHC nhà nước giai đoạn vừa qua, tiếp thu những kinh nghiệm, bài học thành công trong CCHC của các tỉnh khác và vận dụng phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục đẩy mạnh CCHC nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; hệ thống cơ quan hành chính nhà nước các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân; xây dựng và phát triển chính quyền điện tử; nâng cao mức độ hài lòng của người dân đối với các cơ quan hành chính nhà nước.

2. Mục tiêu cụ thể

Tập trung đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành và triển khai toàn diện trên 6 nội dung của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước, gồm: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công; Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.

Phấn đấu đạt mục tiêu:

2.1. Từ năm 2021, Chỉ số cải cách hành chính (PAR-INDEX) của tỉnh đạt 85% trở lên; hằng năm có ít nhất 03 sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố được đánh giá chỉ số CCHC đạt loại tốt trở lên. Đến năm 2025, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) đạt tối thiểu 90%, trong đó, mức độ hài lòng của người dân về dịch vụ cung cấp y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.

2.2. 100% các văn bản hướng dẫn, thi hành, tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước phải được rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế phù hợp, kịp thời theo quy định của Đảng, pháp luật hiện hành. 100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được ban hành bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi. Nâng cao chất lượng ban hành cơ chế chính sách trên các lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, tạo bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hoàn thành 100% các nhiệm vụ của Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hằng năm.

2.3. Cải cách quyết liệt, hiệu quả quy định thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến người dân, doanh nghiệp, TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước; tiếp tục rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, phấn đấu đến năm 2025:

- Có thêm 20% số lượng TTHC được rút ngắn thời gian giải quyết;

- Ít nhất 80% hồ sơ TTHC được luân chuyển bằng phương thức điện tử trong nội bộ các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc giữa các cơ quan có liên quan.

- 80% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết cấp tỉnh đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, trong số đó, ít nhất 80% TTHC được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ tiếp nhận đạt tối thiểu 50% (không bao gồm DVCTT của cơ quan trung ương đóng trên địa bàn).

- Đến hết năm 2022, số hóa kết quả giải quyết TTHC đang còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tối thiểu tương ứng 30%, 20%, 15% để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử. Từ năm 2023, mỗi năm tăng tối thiểu 25% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt 100% vào năm 2025, trừ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.

- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với việc giải quyết TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%.

[...]