Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030

Số hiệu 243/KH-UBND
Ngày ban hành 30/11/2021
Ngày có hiệu lực 30/11/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Nguyễn Ngọc Hè
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 243/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 30 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (viết tắt là TTNT) trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

Triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT đến năm 2030 bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Đẩy nhanh ứng dụng các giải pháp TTNT trong quản lý đô thị, quản lý xã hội, hành chính công và phát triển kinh tế.

1. Mục tiêu đến năm 2025

a) Tuyên truyền, phổ biến kịp thời Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

b) Triển khai ứng dụng TTNT rộng rãi trong hành chính công, dịch vụ công trực tuyến giúp giảm thời gian xử lý công việc, nhân lực bộ máy, giảm thời gian chờ đợi và chi phí của người dân. Từng bước ứng dụng TTNT vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội của thành phố.

c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý hành chính nhà nước trong phân phối, sử dụng nguồn lực xã hội, quản lý xã hội và quản lý đô thị.

d) Gắn đổi mới sáng tạo về TTNT vào Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo thành phố Cần Thơ.

2. Mục tiêu đến năm 2030

a) Hình thành được bộ dữ liệu mở, liên thông và kết nối trong các ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế - xã hội phục vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT.

b) Xây dựng được đội ngũ nhân lực chất lượng cao về TTNT bao gồm đội ngũ các chuyên gia và các kỹ sư triển khai ứng dụng TTNT. Tăng nhanh số lượng các công trình khoa học, đơn đăng ký sáng chế về TTNT.

c) Phổ cập kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT và khoa học dữ liệu (viết tắt là KHDL) cho thanh thiếu niên. Phổ cập được kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT cho 100% đội ngũ lao động trực tiếp, phục vụ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.

d) ng dụng TTNT phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng an ninh, các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó sự cố, dịch bệnh.

đ) Cùng với chuyển đổi số, ứng dụng TTNT góp phần thúc đẩy tăng trưởng một số ngành kinh tế.

II. NỘI DUNG

1. Triển khai thực hiện chính sách pháp luật về TTNT

a) Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về TTNT và pháp luật liên quan, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để thúc đẩy nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT vào cuộc sống.

b) Phát triển và ứng dụng TTNT lấy con người và doanh nghiệp làm trung tâm, tránh lạm dụng công nghệ và xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Xây dựng hạ tầng dữ liệu và tính toán cho nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT

a) Thúc đẩy chia sẻ dữ liệu phục vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT, hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung, chia sẻ, mở để nghiên cứu, phát triển các ứng dụng TTNT. Xây dựng cơ chế chia sẻ dữ liệu theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, tạo động lực để chia sẻ, đồng thời bảo đảm được phân quyền truy cập dữ liệu, tránh để lộ, lọt thông tin dữ liệu có tính riêng tư của cá nhân hay tổ chức.

b) Xây dựng và phát triển Khu công nghệ thông tin tập trung thành phố Cần Thơ theo Quyết định số 895/QĐ-TTg ngày 9 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống LGSP thành phố, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ thành phố và kết nối với hệ thống NGSP để tích hợp với các HTTT/CSDL cấp quốc gia và các bộ, ngành, địa phương; phát triển, hoàn thiện Trung tâm dữ liệu thành phố định hướng ở mức nền tảng như một dịch vụ (PaaS), cung cấp các APIs cho các đơn vị sử dụng để làm cơ sở ứng dụng các xu hướng công nghệ 4.0.

3. Phát triển hệ sinh thái TTNT

a) Phát triển nguồn nhân lực: Triển khai phổ cập kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT và KHDL nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo cho thanh thiếu niên. Thúc đẩy triển khai các hình thức đào tạo chứng chỉ ngắn hạn và trung hạn về TTNT cho sinh viên thuộc các ngành nghề khác nhau, người lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp.

b) Xây dựng tổ chức: Thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước xây dựng các trung tâm đào tạo, phát triển và ứng dụng TTNT và KHDL. Đầu tư hình thành một số trung tâm trọng điểm nghiên cứu, đào tạo nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao về TTNT và KHDL tại một số trường đại học, viện nghiên cứu trên địa bàn thành phố.

c) Triển khai nghiên cứu và phát triển: Tập trung đầu tư cho nghiên cứu phát triển một số nền tảng, sản phẩm TTNT cấp thiết và quan trọng phục vụ nhu cầu của thành phố, thị trường trong nước. Khuyến khích ứng dụng TTNT để nâng cao hiệu quả đầu ra của các hoạt động nghiên cứu, phát triển trong các lĩnh vực khác.

[...]