ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2424/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 24 tháng 10 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, GIẢI QUYẾT CÁC VU VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO PHỨC
TẠP, TỒN ĐỌNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Kế hoạch số 2100/KH-TTCP ngày 19/09/2013 của Thanh tra Chính phủ về tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải
quyết các vụ việc khiếu nại, tố
cáo phức tạp, tồn đọng,
Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch về tiếp
tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng
trên địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU
CẦU
1. Tập trung
kiểm tra, rà soát, giải quyết các
vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh Kon Tum
để hạn chế phát sinh các tình huống
phức tạp phát sinh, góp phần bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh nói
riêng vả cả nước nói chung, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân.
2. Xác định
việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài là nhiệm vụ chính trị quan trọng
của các cấp và các ngành trên địa
bàn tỉnh. Chủ động giải quyết dứt
điểm các khiếu kiện ngay từ cơ sở;
hạn chế tình trạng khiếu kiện vượt cấp, không để phát sinh khiếu kiện đông
người, kéo dài vượt cấp lên các cơ
quan Trung ương, cơ quan Đảng.
3. Trong quá
trình triển khai có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa các sở,
ban, ngành của tỉnh và UBND các huyện, thành phố để trao đổi tháo gỡ vướng mắc và thống nhất hướng giải quyết. Đồng thời tăng cường phối hợp với
cơ quan, tổ chức trong hệ thống
chính trị nhằm tạo được sự đồng
thuận cao trong quá trình giải quyết. Đối với các vụ việc có tính chất phức tạp, gặp vướng mắc
trong áp dụng pháp luật thì xin ý kiến hoặc đề nghị các Bộ, ngành chức năng phối
hợp.
II. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Phương pháp thực hiện:
Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ
tình hình thực tế phát sinh về đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân tại ngành, đơn vị, địa
phương mình tổng hợp, báo cáo thống kê chính xác, đầy đủ
về các vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, tồn đọng, phức tạp
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Thanh tra tỉnh).
Thanh tra tỉnh tổng hợp, rà soát báo
cáo của các sở, ngành, địa phương có liên quan về các vụ việc
khiếu nại, tố cáo kéo dài, tồn đọng, phức tạp và lập kế hoạch xử lý, báo cáo UBND tỉnh cho ý kiến; trên cơ sở đó tiến hành rà soát, giải quyết, cụ thể
như sau:
1.1. Đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, văn bản kết
luận giải quyết tố cáo cuối cùng của Chủ tịch UBND tỉnh nhưng công dân vẫn có đơn tiếp tục khiếu nại,
tố cáo:
- Thanh tra tỉnh
chủ trì, phối hợp với sở chuyên ngành và Chủ tịch UBND huyện, thành phố (có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của công dân) thành lập Tổ công tác
liên ngành tiến hành rà soát, thẩm tra lại toàn bộ quá trình giải quyết sự việc từ cấp cơ sở đến việc giải
quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, xem xét lại nội dung khiếu nại, tố cáo tiếp của
công dân, tìm ra nguyên nhân và bàn thống nhất giữa Thanh tra tỉnh, các sở, ngành chức năng, UBND huyện, thành phố có liên quan về phương án giải quyết, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét xử lý dứt điểm sự việc.
- Việc tiến hành rà soát từng vụ việc phải có
kế hoạch cụ thể, xác định rõ cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp, nhiệm vụ cua từng cơ quan, đơn vị có liên quan, thời gian thực hiện
việc rà soát và thời gian hoàn thành, báo cáo kết quả rà soát, đề xuất phương
án giải quyết.
- Quá trình
rà soát, giải quyết sự việc chú trọng
công tác đối thoại, làm việc trực tiếp với người khiếu nại, tố cáo và chủ động
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
các cấp, các Hội đoàn thể liên quan
trong việc rà soát, xem xét lại nội dung khiếu nại, tố cáo của công dân và quá trình giải quyết sự việc
để phát huy
dân chủ và sự đồng thuận trong các
cơ quan thuộc hệ thống chính trị, tranh thủ được uy tín, sự vận động tuyên
truyền của cơ quan Mặt trận, hội
đoàn thể đối với người khiếu nại,
tố cáo.
1.2. Đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các sở, ngành chức năng, của Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố nhưng tính
chất, nội dung sự việc phức tạp, có vướng mắc về cơ chế, chính sách hoặc áp dụng pháp luật giải
quyết sự việc:
- Thủ trưởng
các sở, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố báo cáo cụ thể sự việc và nhũng đề xuất kiến nghị của đơn vị
mình về hướng giải quyết sự việc.
- Thanh tra tỉnh
thành lập Tổ công tác liên ngành (do
Thanh tra tỉnh làm Tổ trưởng, lãnh đạo các sở, ngành, địa phương có liên quan làm thành viên) tiến hành rà soát, xem
xét sự việc, bàn bạc và thống nhất về phương án giải quyết sự việc, tiến hành
ký Biên bản thống nhất phương án giải quyết để làm cơ sở cho việc triển
khai giải quyết khiếu nại của công
dân.
Trường
hợp phức tạp cần phải
báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh thì Thanh tra tỉnh (sau
khi đã thống nhất với các đơn vị, địa phương có liên quan về phương án giải quyết) báo
cáo và đề xuất phương án giải quyết sự việc trình UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi tiến hành ký
Biên bản thống nhất phương án giải quyết với ngành, địa phương.
2. Nội
dung, phạm vi rà soát:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan
chủ động kiểm tra, rà soát các vụ
việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài phát sinh tại ngành, đơn vị, địa phương mình.
- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức
năng, UBND các huyện, thành phố kiểm tra, rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo
phức tạp, tồn đọng, kéo dài mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã giải quyết nhưng công dân
vẫn chưa nhất
trí, tiếp tục
khiếu nại, tố cáo.
3. Phương
hướng giải quyết:
- Quá trình
thực hiện việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp,
kéo dài cần phải:
+ Tạo được sự đồng thuận, thống nhất
giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, tình hình thực tế của UBND các huyện, thành phố và UBND tỉnh để thống
nhất phương án giải quyết.
+ Tổ chức đối thoại với công dân có
sự tham gia của cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội để xem xét, giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của công dân gắn với giáo dục, thuyết
phục, giải thích, hướng dẫn pháp luật cho công dân hiểu rõ và chấp hành phương án giải quyết đã được thống
nhất giữa các cơ quan, tổ chức.
- Qua kiểm
tra, rà soát và tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài phải xác định được các trường hợp cụ thể để thực hiện đảm bảo quy
trình, thủ tục như sau:
+ Đối với những vụ việc mà đã được giải
quyết hết thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật, bảo đảm có lý, có tình nhưng công dân vẫn khiếu nại thì căn cứ vào thẩm quyền giải quyết
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thông báo chấm dứt thụ
lý, giải quyết của các cơ quan hành chính Nhà nước và thông báo công khai.
+ Đối với những vụ việc mà đã được giải quyết hết thẩm quyền, đúng quy định
của pháp luật, bảo đảm có lý, có tình nhưng do điều kiện, hoàn cảnh gia đình công dân đặc biệt khó khăn thì xem
xét, quyết định giải pháp hỗ trợ cho công dân trên cơ sở vận dụng chính
sách xã hội và điều kiện cụ thể của UBND các huyện, thành phố, UBND tỉnh để hỗ trợ nhằm bảo đảm công dân ổn định cuộc sống, chấm dứt khiếu nại. Trường hợp khó khăn, thiếu nguồn lực thì thống nhất ý kiến để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xin cơ chế
giải quyết.
- Đối với các
vụ việc tồn đọng, kéo dài do trước đây giải quyết chưa đúng với quy định của pháp luật, có sai sót thì thực hiện
như sau:
+ Đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền xem xét, giải quyết của
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
thì yêu cầu địa phương xem xét,
quyết định giải quyết lại vụ việc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; đối thoại với công dân để chấm
dứt khiếu kiện đồng thời chỉ đạo
các phòng, ban có liên quan tổ chức thực hiện quyết định ngay, không để kéo dài.
+ Đối với những trường hợp thuộc thẩm
quyền xem xét, giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thì Tổ công tác do Thanh tra tỉnh chủ trì qua kiểm tra, rà soát tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định giải quyết lại vụ việc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân để
chấm dứt khiếu kiện; đồng thời, chỉ đạo các sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện ngay
quyết định giải quyết, không để kéo dài.
- Đối với các
vụ việc gặp vướng mắc trong áp dụng
pháp luật, trong đánh giá, sử dụng chứng cứ, trong xác định phương án giải quyết
thì thực hiện như sau:
+ Những vụ việc thuộc thẩm quyền xem
xét, giải quyết của Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố thì Thanh tra các huyện, thành phố tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
có văn bản xin ý kiến hoặc đề nghị các sở, ngành chức năng của tỉnh tham gia phối hợp. Trường hợp đặc biệt phức
tạp hoặc ý kiến khác nhau giữa Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố với các sở, ngành chức năng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo
cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh).
+ Những vụ việc thuộc thẩm quyền xem xét, giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
thì Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên
quan tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản xin ý kiến hoặc đề nghị các bộ, ngành chức năng tham gia phối hợp. Trường hợp đặc biệt phức tạp hoặc ý kiến khác nhau giữa Ủy ban
nhân dân tỉnh với các bộ, ngành chức năng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng để báo cáo, đề xuất xin ý
kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố:
- Chủ động chỉ đạo kiểm tra, rà soát và tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài thuộc thẩm quyền xem xét, giải quyết theo
phương hướng giải quyết nêu trên.
- Kiểm tra,
rà soát các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài thuộc thẩm quyền xem xét, giải
quyết của địa phương. Báo cáo danh
sách các vụ việc cần rà soát về
Thanh tra tỉnh trước ngày 15 tháng
11 năm 2013.
- Lập hồ sơ
chi tiết các vụ việc cần phối hợp rà soát, giải quyết và phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác, đầy đủ của hồ
sơ các vụ việc.
- Định kỳ ngày 25 hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch về Uỷ ban nhân dân tỉnh
(qua Thanh tra tỉnh).
2. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc UBND
tỉnh:
Chủ động chỉ đạo kiểm tra, rà soát
các vụ việc tồn đọng, phức tạp,
kéo dài thuộc thẩm quyền xem xét, giải quyết của ngành, đơn vị mình. Báo cáo danh sách các vụ việc cần rà soát về Thanh tra tỉnh trước ngày 15
tháng 11 năm 2013.
- Đối với những
vụ việc theo lĩnh vực quản lý thì các sở, ngành quyết định
thành lập Tổ công tác của ngành
mình trực tiếp giải quyết, đối với những vụ việc đặc biệt phức tạp thì các đơn
vị xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh để
thành lập Tổ công
tác liên ngành thực hiện việc rà soát, giải quyết.
- Khi được UBND các huyện, thành phố xin ý kiến hoặc
đề nghị phối hợp thì cần tạo điều kiện quan tâm thực hiện.
3. Thanh
tra tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố tổ chức rà soát, thống kê các vụ việc khiếu nại,
tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã giải quyết
nhưng công dân vẫn chưa nhất trí, tiếp tục khiếu nại, tố cáo.
- Tổng hợp kết quả kiểm tra, rà soát các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài
của các sở, ban ngành của tỉnh và UBND các huyện, thành phố để lập kế hoạch xử lý, báo cáo UBND tỉnh cho ý kiến; trên cơ sở
đó tiến hành rà soát, giải quyết.
- Kiểm tra,
đôn đốc các sở, ban, ngành và UBND
cấp huyện, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ
hàng quý (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 1 năm)
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch cho Thanh tra Chính phủ theo
quy định.
- Đối với những
vụ việc liên quan đến nhiều lĩnh vực thì thành lập Tổ công tác của Thanh tra tỉnh trực tiếp giải quyết; đối với những vụ việc đặc biệt phức tạp thì các
đơn vị tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để
xin ý kiến hoặc đề nghị Thanh tra Chính phủ,
các bộ, ngành chức năng phối theo
phương hướng giải quyết nêu trên.
- Khi được
UBND các huyện, thành phố xin ý kiến hoặc đề nghị phối hợp thì cần tạo điều kiện quan tâm thực hiện.
- Chủ động chỉ đạo lập hồ sơ chi tiết các vụ việc cần phối hợp với các bộ, ngành chức năng rà soát, giải quyết và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ các vụ việc.
- Phối hợp chặt
chẽ với các Tổ công tác của các sở, ngành chức năng của tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong quá trình thực hiện kế hoạch kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu
nại, tố cáo phức tạp, kéo dài.
- Chủ trì, phối
hợp các sở, ban, ngành của tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố xây dựng cơ sở dữ liệu về các
vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài; công khai kết quả giải quyết, thông báo chấm dứt xem xét giải quyết vụ việc trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan.
4. Văn
phòng UBND tỉnh:
Phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch cho Thanh tra Chính phủ theo quy định.
Căn cứ Kế hoạch trên đây, yêu cầu Thanh tra tỉnh, các sở, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố bám sát kế hoạch để tập
trung chỉ đạo việc kiểm tra, rà soát và giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp. kéo dài trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì kịp thời báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh)./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng ĐBQH &HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT-NC3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
Mẫu 1: Báo cáo về kết quả rà soát vụ việc khiếu nại/tố cáo - Áp dụng
cho các Tổ công tác rà soát của các Sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các huyện,
thành phố
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2424/KH-UBND ngày 24/10/2013 của UBND tỉnh Kon Tum).
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN(1)
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BC-
….(2a)
(Dự thảo)
|
(3), ngày….. tháng…. năm…..
|
BÁO
CÁO
Về kết quả rà soát vụ việc ….(4)
Thực hiện Kế hoạch số
/KH-UBND ngày 10/2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về
tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp,
tồn đọng trên địa bàn tỉnh Kon Tum,
Tổ công tác theo…(5)….. đã làm việc
với các cơ quan hữu quan của …(6)…và thu thập các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc….. từ ngày ….(7)….đến ngày …(8)…Sau khi
nghiên cứu, xem xét, Tổ công tác
báo cáo kết quả rà soát vụ việc như sau:
1. Nội
dung khiếu nại, tố cáo:
1.1. Họ tên
và địa chỉ của người khiếu nại, tố cáo(9);
1.2. Nội dung
khiếu nại, tố cáo(10).
2. Nội
dung vụ việc và quá trình giải quyết:
2.1. Diễn biến
quá trình phát sinh vụ việc(11);
2.2. Diễn biến quá trình giải quyết vụ việc(12).
3. Kết quả rà soát và đề xuất phương án giải quyết:
3.1. Kết quả
rà soát(13);
3.2. Đề xuất phương án giải quyết(14).
Nơi nhận:
- .... (15);
- ….(16)
- Lưu:…… (17).
|
TỔ TRƯỞNG TỔ
CÔNG TÁC
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Họ và tên….(18)
|
Mẫu 2: Biên bản thống nhất Phương án giải quyết vụ việc khiếu nại/ tố
cáo - Áp dụng cho các Tổ công tác rà soát của các Sở, ban, ngành của tỉnh và
UBND các huyện, thành phố
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2424/KH-UBND ngày 24/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
TÊN CƠ QUAN(1)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(Dự thảo)
|
(2), Ngày…. tháng …. năm ……
|
BIÊN
BẢN THỐNG NHẤT
PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT
VỤ VIỆC(3)
Hôm nay, vào hồi(4)..., ngày(5)... tại(6)...,
- Thực hiện Kế
hoạch số /KH-UBND ngày tháng
10 năm 2013 của UBND tỉnh Kon Tum về tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các
vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Căn cứ báo
cáo kết quả rà soát của Tổ công tác theo (7)...;
(8)... và UBND xã, phường, thị trấn,huyện/thành
phố, tổ chức họp để thống nhất phương án giải quyết vụ việc(3)...
I. THÀNH PHẦN THAM GIA
1. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn, huyện/ thành phố(9);
2. Cơ quan tiến
hành rà soát(10);
II. NỘI DUNG LÀM VIỆC
1. Kết quả rà soát:
1.1. Nội dung khiếu nại, tố cáo(11).
1.2. Diễn biến quá trình phát sinh
vụ việc(12);
1.3. Diễn biến quá trình giải quyết
vụ việc(13);
1.4. Kết quả rà soát(14);
2. Ý kiến của lãnh đạo địa
phương(15);
3. Ý kiến của lãnh đạo cơ quan
tiến hành rà soát(16);
4. Ý kiến của lãnh đạo Sở, ban,
ngành của tỉnh; Ý kiến của đại diện các Bộ, cơ quan Trung ương (nếu có)(17);
5. Phương án thống nhất giải
quyết giữa Tổ công tác và địa phương(18).
6. Kế hoạch thực hiện:
6.1. Trách nhiệm thực hiện(19);
6.2. Tiến độ thực hiện(20);
6.3. Theo dõi, đôn đốc, báo cáo(21).
ĐD CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(22)
(Ký và đóng dấu)
Họ và tên
|
ĐD CƠ QUAN RÀ
SOÁT
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(23)
(Ký và đóng dấu)
Họ và tên
|
Mẫu 3: Danh sách tổng hợp các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng
(ngoài các vụ việc đã tổng hợp theo Kế hoạch số 1130/KH-TTCP ngày 10/5/2012 của
Thanh tra Chính phủ ) - Áp dụng cho các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2424/KH-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
TÊN CƠ QUAN (1)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /…..(2)
- …(3)
|
|
(Dự thảo)
DANH
SÁCH TỔNG HỢP CÁC VỤ VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO PHỨC TẠP, TỒN ĐỌNG ĐƯỢC RÀ SOÁT
THEO KẾ HOẠCH SỐ /KH-UBND NGÀY THÁNG 10 NĂM
2013 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (NGOÀI CÁC VỤ VIỆC ĐÃ TỔNG HỢP THEO KẾ HOẠCH SỐ
1130/KH-TTCP NGÀY 10/5/2012 CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ)
STT
|
Tên
vụ việc
(4)
|
Tóm
tắt nội dung vụ việc
(5)
|
Tóm
tắt quá trình giải quyết
(6)
|
Ghi
chú
(7)
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- ...(8):
- Lưu: ...(9).
|
….(10),
ngày…tháng…năm
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI
KÝ (11)
(Ký và đóng dấu)
|
Hướng dẫn cách lập Danh sách
(1) UBND các
huyện, thành phố; Sở, ban ngành trên địa bàn tỉnh lập danh sách;
(2) UBND (viết
tắt của Ủy ban nhân dân);
(3) Viết tắt
tên cơ quan, đơn vị lập Danh sách;
(4) Ghi rõ loại
việc; họ tên và địa chỉ của người
khiếu nại, tố cáo (họ tên và địa
chỉ của người đại diện và số người trong trường hợp nhiều người cùng khiếu
nại, tố cáo về một nội dung);
(5) Tóm tắt yêu cầu của người khiếu nại, người tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết và làm rõ nguyên nhân phát sinh, các thông tin có liên quan đến vụ việc (thông
qua thu thập hồ sơ, tài liệu về vụ việc);
(6) Nêu rõ diễn
biến quá trình giải quyết, cấp nào đã giải quyết, thời điểm giải
quyết và kết quả quả giải quyết (mô tả rõ phương án giải quyết vụ
việc của từng cấp). Trường hợp đã
có chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc ý kiến của các bộ, ngành Trung
ương, thì cũng cần được ghi rõ;
(7) Các thông
tin khác có liên quan đến nội dung
vụ việc, quá trình giải quyết hoặc rà soát;
(8) Gửi UBND
tỉnh; Thanh tra tỉnh để tổng hợp
và phối hợp thực hiện;
(9) Lưu: Văn phòng
UBND huyện, thành phố;
(10) Địa
danh;
(11) Ghi rõ chức vụ của người ký danh sách.
(1) Ghi tên cơ quan cấp trên của cơ quan được giao tiến hành kiểm tra, rà
soát, ví dụ: UBND tỉnh Kon Tum, UBND thành phố Kon Tum.
(2) Ghi tên cơ quan, đơn vị được
giao tiến hành kiểm tra, rà soát, ví dụ: Thanh tra tỉnh, Thanh tra thành phố,
Thanh tra Sở….;
(2a) Chữ viết
tắt tên của cơ quan, đơn vị được giao tiến hành kiểm tra, rà soát;
(4) Ghi rõ loại việc (khiếu nại
hoặc tố cáo); họ tên và địa chỉ của người
khiếu nại, tố cáo (họ tên và địa chỉ của người đại diện và
số người trong trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo về một nội dung);
(5) Quyết định thành lập hoặc
văn bản giao kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng;
(6) Tên xã, phường, thị trấn,
huyện, thành phố đang được tiến hành rà soát (ghi rõ kèm theo các Biên bản
làm việc cụ thể);
(7) Ngày, tháng, năm bắt đầu rà soát;
(8) Ngày, tháng, năm kết thúc
rà soát;
(9) Cụ thể hóa các thông tin
nêu tại mục (4);
(10) Tóm tắt
yêu cầu của người khiếu nại, người tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết;
(11) Làm rõ
nguyên nhân phát sinh, các thông tin có liên quan đến vụ việc
(thông qua thu thập hồ sơ, tài liệu hoặc các buổi làm việc với
các cơ quan hữu quan ở địa phương);
(12) Nêu rõ diễn
biến của quá trình giải quyết, cấp nào đủ giải quyết,
thời điểm giải quyết và kết quả quả giải quyết (mô tả
rõ phương án giải quyết vụ việc của từng cấp). Trường hợp đã có chỉ đạo
của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc ý kiến của
các Sở, ban, ngành của tỉnh thì cũng cần được ghi
rõ;
(13) Lựa chọn
các phương án kèm theo cơ sở pháp lý và lập luận cụ thể: (i) Vụ việc tồn đọng từ nhiều năm, nhưng chưa được giải
quyết hết thẩm quyền; đã được giải quyết, nhưng áp dụng pháp luật chưa đúng hoặc
còn sai sót về trình tự, thủ tục; (ii) Vụ việc đã được các ngành, các
cấp quan tâm giải quyết đúng thẩm
quyền, đúng pháp luật hiện hành,
nhưng do những bất hợp lý trong cơ chế, chính sách,
nên người dân vẫn tiếp tục khiếu nại; (iii) Vụ việc tuy đã được giải quyết đúng pháp luật, "thấu lý -
đạt tình ”, nhưng vẫn còn khiếu nại, tố cáo;
(iv) Khác (nêu rõ nguyên nhân phát sinh);
(14) Nêu rõ các phương án của địa phương, Tổ công tác và phương án thống nhất giữa địa phương với Tổ công tác. Trường hợp phương án thống nhất
khác so với phương án của địa phương hoặc chỉ đạo trước đây
của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc ý kiến của
các Sở, ban, ngành của tỉnh, thì cần phân tích rõ về những khó khăn, vướng mắc đã phát sinh trong quá trình thực hiện tại địa phương,
làm căn cứ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh hoặc tiếp tục xin ý kiến của Sở, ban, ngành của tỉnh; cơ sở pháp lý và căn cứ lựa chọn
phương án đã thống nhất;
(15) Thủ trưởng
cơ quan cấp trên của cơ quan, đơn vị được giao kiểm tra, rà soát vụ việc (để
báo cáo);
(16) UBND tỉnh
theo dõi, chỉ đạo; Thanh tra tỉnh để theo dõi, tổng hợp;
(17) Lưu tại
Văn phòng hoặc cơ quan, đơn vị được giao tiến hành kiểm tra, rà soát vụ việc;
(18) Ghi rõ chức
vụ của Tổ trưởng Tổ công tác.
(1) Cơ quan
tiến hành rà soát, ví dụ: UBND thành phố Kon Tum, Thanh
tra tỉnh hoặc các Sở, ban, ngành được
giao vụ việc rà soát;
(3) Tên vụ việc
được rà soát, ghi rõ các thông tin, bao gồm rõ loại việc; họ
tên và địa chỉ của người khiếu nại, tố cáo (họ
tên và địa chỉ của người đại diện và số người
trong trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo về một
nội dung);
(4) Ghi rõ thời gian bắt đầu tổ
chức cuộc họp;
(5) Ghi rõ ngày tổ chức cuộc họp;
(6) Ghi rõ địa điểm tổ chức cuộc họp;
(7) Văn bản thành lập Tổ công tác hoặc giao nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, giải
quyết vụ việc;
(8) Ghi rõ cơ quan tiến hành
rà soát, ví dụ: UBND thành phố Kon Tum, Thanh tra tỉnh hoặc các Sở, ban, ngành
được giao vụ việc rà soát;
(3) Tên vụ việc được rà soát,
ghi rõ các thông tin, bao gồm rõ loại việc; họ tên và địa chỉ của người khiếu nại, tố cáo (họ tên và địa chỉ của người
đại diện và số người trong trường hợp nhiều người cùng khiếu nại,
tố cáo về một nội dung);
(9) Ghi rõ họ tên, chức vụ của
lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, huyện/thành phố và đại
diện các sở,
ban, ngành tham gia;
(10) Ghi rõ họ
tên, chức vụ của lãnh đạo cơ quan tiến hành rà soát và Tổ
công tác;
(11) Tóm tắt
yêu cầu của người khiếu nại, người tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết;
(12) Làm rõ nguyên
nhân phát sinh, các thông tin có liên quan đến vụ việc (thông qua thu thập hồ
sơ, tài liệu hoặc các buổi làm việc với các cơ quan có liên quan);
(13) Nêu rõ số lần được giải quyết, cấp nào đã giải quyết và kết
quả quả giải quyết (mô tả rõ phương
án giải quyết vụ việc của từng cấp).
Trường hợp đã có chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc ý kiến của các sở, ban, ngành của tỉnh, thì cũng cần được ghi rõ;
(14) Lựa chọn
các phương án kèm theo cơ sở pháp
lý và lập luận cụ thể: (i) Vụ việc
tồn đọng từ nhiều năm, nhưng chưa được giải quyết hết thẩm quyền; đã được giải quyết, nhưng áp dụng pháp luật chưa đúng hoặc còn sai sót về trình tự, thủ tục; (ii)
Vụ việc đã được các ngành, các cấp quan tâm
giải quyết đúng thẩm quyền, đúng pháp
luật hiện hành, nhưng do những bất hợp lý trong cơ chế, chính sách, nên
người dân vẫn tiếp tục khiếu nại; (iii) Vụ việc
tuy đã được giải quyết đúng pháp
luật, "thấu lý - đạt tình ", nhưng vẫn còn khiếu nại,
tố cáo do nhận thức pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn
chế hoặc do bị lôi kéo, xúi giục; (iv) Khác (nêu rõ
nguyên nhân phát sinh);
(15) Nêu rõ ý
kiến của lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn, huyện/ thành phố nơi có vụ việc được rà soát về kết quả rà soát và đề xuất phương án giải quyết của Tổ công tác, đặc biệt là những
nội dung điều chỉnh hoặc bổ sung;
(16) Nêu rõ ý kiến của lãnh đạo cơ quan tiến
hành rà soát về kết quả rà soát và đề xuất phương án giải quyết
của Tổ công tác,
đặc biệt là những nội dung điều chỉnh, bổ sung hoặc về
ý kiến của lãnh đạo địa phương;
(17) Nêu rõ ý kiến của đại diện các sở, ban,
ngành của tỉnh hoặc Bộ, cơ quan Trung ương về quan điểm
giải quyết vụ việc và kết quả rà soát và đề xuất phương án giải quyết của Tổ công
tác (nếu có);
(18) Nêu rõ
các phương án của địa phương, Tổ công tác và phương án thống nhất giữa địa phương với Tổ công
tác. Trường hợp phương án thống nhất khác so với
phương án của địa phương hoặc chỉ đạo trước đây của chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ý
kiến của các sở, ban, ngành của tỉnh, ý kiến của Bộ ngành Trung ương, thì cần phân tích rõ về những khó khăn, vướng mắc đã phát
sinh trong quá trình thực hiện tại địa phương, làm căn cứ báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc đề xuất xin ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương; cơ sở pháp lý và căn cứ lựa chọn phương án đã thống nhất;
(19) Nêu rõ
các biện pháp thực hiện phương án giải quyết vụ việc đã được thống nhất liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn, huyện/ thành phố và
Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan tiến hành
rà soát. Ví dụ: Lập đầy đủ hồ sơ vụ việc; tổ chức đối thoại; hướng dẫn áp dụng chính sách,
pháp luật có liên quan hoặc hiến pháp hỗ trợ có
thể áp dụng đối với người khiếu nại, người tố
cáo...
(20) Dự kiến
các bước, kèm theo thời gian cụ thể nhằm thực hiện phương án
giải quyết đã thống nhất
giữa địa phương và với Tổ công
tác; dự kiến thời gian có thể kết thúc được việc giải quyết vụ việc. Ví dụ: Thời
gian dự kiến hoàn thành việc hỗ trợ bổ sung cho người khiếu nại và thông báo công khai trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban
nhân dân tỉnh; Cổng Thông tin điện tử của
Chính phủ về việc chấm dứt giải
quyết vụ việc...;
(21) Xác định
rõ lãnh đạo của địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo: đơn vị/ bộ phận ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và cán bộ chịu trách nhiệm
triển khai phương án đã thống
nhất; trách nhiệm và thời gian gửi báo cáo kết quả giải quyết của địa phương...;
(22)
Ở địa phương, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, huyện/thành phố là người ký
biên bản; Ở tỉnh, Thủ trưởng hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan được giao
rà soát hoặc phối hợp rà soát; ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc cấp phó của người
đứng đầu cơ quan ngang Bộ tham gia phối hợp giúp địa phương rà soát là người ký
biên bản (nếu có);
(23) Ở địa phương, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, huyện/thành
phố là người ký biên bản; Ở tỉnh, Thủ trưởng hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ
quan được giao rà soát hoặc phối hợp rà soát; ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc cấp
phó của người đứng đầu cơ quan ngang Bộ tham gia phối hợp giúp địa phương rà soát
là người ký biên bản (nếu có);
(24) Gửi Văn
phòng UBND tỉnh để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và theo dõi chung về quá trình rà
soát;
(25) Gửi người
đứng đầu cơ quan rà soát để báo cáo về kết quả rà soát;
(26) Gửi về
Thanh tra tỉnh để theo dõi và quản lý chung về quá trình rà soát
(Phòng Thanh tra 3);
(27) Gửi các cơ
quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương có trách nhiệm liên quan đến thực hiện
phương án giải quyết vụ việc;
(28) Gửi Trụ sở
tiếp công dân của tỉnh để tổng hợp, nắm tình hình phục vụ
cho công tác tiếp công dân;
(29) Lưu: Văn phòng UBND huyện, thành phố; Bộ phận văn
phòng của cơ quan rà soát.