ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2408/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 29 tháng 11 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2016-2020
Thực hiện Luật Phòng chống thiên tai
đã được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 19/6/2014; Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 04/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai. Nhằm chủ động trong công tác phòng, chống, ứng phó
kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây
ra; đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức, chỉ huy ứng phó
khắc phục hậu quả thiên tai; góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn giai đoạn 2016 - 2020 cụ thể như sau:
A. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
Công tác phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn phải được tiến hành chủ động và thường xuyên, đồng thời ứng
phó kịp thời để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản
do thiên tai gây ra.
Luôn quán triệt và thực hiện có hiệu
quả phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện và
kinh phí tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc phòng ngừa, chủ động, ứng phó kịp
thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả.
Nâng cao năng lực xử lý tình huống, sự
cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng phó thiên tai đạt hiệu quả của các cấp,
các ngành.
Tăng cường thông tin, tuyên truyền, cảnh
báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh ứng phó thiên
tai kịp thời đến cộng đồng dân cư.
Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản
lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để phát huy ý thức tự giác, chủ động
phòng, tránh thiên tai của toàn dân trên địa bàn tỉnh.
B. NỘI DUNG CỦA
KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
I. Tình hình dân sinh, kinh tế -
xã hội, cơ sở hạ tầng tỉnh Lai Châu
Lai Châu là tỉnh biên giới phía Tây Bắc
của Tổ quốc; phía Tây giáp tỉnh Điện Biên phía Đông và
Đông Nam giáp hai tỉnh Lào Cai và Yên Bái, phía Nam giáp tỉnh Sơn La, phía Bắc
và Tây Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung
Quốc) với 265,095 km đường biên giới; có diện tích đất tự nhiên 9.068,78 km2
gồm 01 thành phố và 7 huyện với tổng
số 108 xã, phường, thị trấn; dân số toàn tỉnh đến hết năm 2015 có 431.951 người,
trong đó dân số nông thôn là chủ yếu
(357.276 người, chiếm 83%), với 20 dân tộc cùng sinh sống trên 1.160 thôn bản với
86.318 hộ.
Là tỉnh có khí hậu điển hình nhiệt đới
gió mùa, hàng năm phân 2 mùa rõ rệt (mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau,
mùa này khô và lạnh; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, nóng ẩm và mưa nhiều (năm
2015, lượng mưa toàn mùa từ 1613 - 2255 mm); có địa hình
phức tạp, chia cắt do được tạo lên bởi các dãy núi cao và
dốc, xen kẽ là các khe suối, thung lũng sâu và hẹp, địa chất kém ổn định nên
Lai Châu thường bị chịu tác động của một số loại hình thiên tai điển hình như mưa đá, gió lốc, lũ quét, sạt lở đất, rét đậm rét hại.
Hệ thống sông suối của tỉnh tương đối
dày đặc, có 4 sông chính: Sông Đà, sông Nậm Na, sông Nậm Mu, sông Nậm Mạ và rất nhiều các chi lưu nhỏ.
Hệ thống giao thông chủ yếu là đường
bộ, Toàn tỉnh có 05 tuyến quốc lộ chạy qua tỉnh (quốc lộ 12, 4D, 279, 32, 100);
04 tuyến đường tỉnh (tỉnh lộ 127, 128, 129, 132) và nhiều tuyến đường huyện,
xã, đảm bảo có đường ô tô đến tận trung tâm tất cả các xã, thị trấn trong tỉnh;
có tuyến đường biên giới giáp với Trung Quốc, có cửa khẩu Ma Lù Thàng và tuyến
đường thủy sông Đà nối với các tỉnh Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình.
II. Nhiệm vụ trọng tâm, kế hoạch
thực hiện trong phòng, chống thiên tai
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch,
văn bản chỉ đạo, điều hành
Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm công
tác PCTT và TKCN năm trước và triển khai kế hoạch công tác năm tiếp theo, đặc
biệt trong công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý tình huống
thiên tai.
Triển khai, phổ biến Luật Phòng, chống
thiên tai và các văn bản hướng dẫn thi hành. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng
mới các văn bản có liên quan đến công tác PCTT và ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với quy định hiện hành.
Ban hành các văn bản chỉ đạo, điều
hành; tổ chức thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của
tỉnh, của Trung ương về công tác phòng, chống thiên tai và TKCN.
Xây dựng, cập nhật, bổ sung hoàn chỉnh
kế hoạch, các phương án phòng, chống, ứng phó thiên tai.
2. Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ
máy
Thành lập và kiện toàn bộ máy chỉ huy
PCTT và TKCN các cấp, các ngành để thống nhất công tác chỉ đạo, điều hành thực
hiện nhiệm vụ PCTT và TKCN.
Rà soát, bổ sung hoàn thiện chức năng
nhiệm vụ, quy chế hoạt động, cơ chế phối hợp của Ban Chỉ huy PCTT & TKCN
các cấp, các ngành.
3. Công tác dự báo, cảnh báo thiên
tai và thông tin tuyên truyền
Phát hành các bản tin dự báo về tình
hình khí tượng, thủy văn hàng ngày, tuần, tháng, mùa; các cảnh báo lũ; các hiện
tượng thời tiết nguy hiểm. Lắp đặt hệ thống cảnh báo, trang thiết bị nhằm từng
bước nâng cao năng lực công tác dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai để chủ động
phòng, tránh giảm thiểu thiệt hại do
thiên tai có thể gây ra.
Tăng cường công tác truyền tin, phổ
biến kịp thời các thông tin dự báo thời tiết, các chủ
trương, chỉ thị, mệnh lệnh về công tác PCTT. Đồng thời phổ
biến cho Nhân dân các kiến thức, kinh nghiệm trong việc chủ động
phòng, chống thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng, đài truyền
thanh, truyền hình và các hình thức khác.
Bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt
phục vụ PCTT và TKCN đặc biệt vào thời gian trong và sau thiên tai.
4. Công tác đào tạo nguồn nhân lực
và nâng cao nhận thức cộng đồng
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án
Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên
địa bàn tỉnh, trong đó tập trung tuyên truyền, phổ biến kiến
thức phòng, chống, ứng phó với thiên tai ở các khu vực xung yếu, đông dân cư; đào tạo tập huấn viên các cấp.
Tập huấn cho cán bộ cấp huyện, xã về
phòng, chống, ứng phó thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và quản lý công trình an toàn
trước thiên tai.
Phối hợp với các đơn vị, các tổ chức
quốc tế thực hiện các dự án tập huấn kiến thức về quản lý rủi ro thiên tai cho
cộng đồng các địa phương.
5. Công tác quy hoạch phòng chống
thiên tai
Phối hợp với các
đơn vị liên quan đánh giá phân vùng rủi ro thiên tai; lập bản đồ cảnh báo thiên
tai.
Tiếp tục rà soát các khu đô thị, các
điểm dân cư, những điểm xung yếu, những vùng tụ thủy có
nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất để phát hiện và có phương án xử lý kịp thời.
Tiếp tục tổ chức di dời các hộ dân tại
các khu vực xung yếu, trong đó tập trung tổ chức di dời trước đối với những hộ dân đang sinh sống trong khu vực có
nguy cơ cao bị ảnh hưởng của thiên tai.
6. Công tác chuẩn bị theo phương
châm “4 tại chỗ”: Có kế hoạch chuẩn bị về lực lượng; dự
phòng vật tư nông nghiệp, vật tư y tế, vật liệu xây dựng,
phương tiện, lương thực, thực phẩm và nhu yếu phẩm cần thiết khác nhằm đảm bảo ứng cứu, hỗ trợ kịp thời cả trước, trong và sau thiên tai đảm bảo sớm khôi phục sản xuất và ổn định đời
sống của Nhân dân. Tăng cường kiểm tra công tác chuẩn bị tại
các đơn vị, địa bàn cơ sở.
7. Công tác cứu hộ, cứu nạn
Tổ chức huấn luyện sử dụng thành thạo
các phương tiện, trang thiết bị hiện có; diễn tập PCTT & TKCN trước mùa mưa
lũ với các tình huống thiên tai giả định, phương án xử lý, làm cơ sở rút kinh
nghiệm trong công tác chỉ đạo, đồng thời nâng cao năng lực
cứu hộ, cứu nạn cho các lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và nhận thức Nhân dân về nhiệm vụ PCTT.
Lập kế hoạch quản lý, đầu tư trang bị
bổ sung các phương tiện, trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
cho các đơn vị chuyên trách, các địa phương để thực hiện
nhiệm vụ khi xảy ra thiên tai.
8. Công tác trồng và bảo vệ rừng: Tiếp tục
chương trình trồng mới và bảo vệ diện tích rừng hiện có nhằm phát
triển diện tích rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ của rừng; điều
tiết nguồn nước. Quản lý và sử dụng rừng bền vững, có hiệu
quả nhằm đáp ứng về cơ bản nhu cầu lâm sản, đóng góp vào
tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, đồng thời bảo đảm vai trò phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường,
góp phần phát triển bền vững quốc gia.
9. Đầu tư xây dựng và củng cố hệ
thống công trình PCTT
Tăng cường quản lý, đầu tư, duy tu, đẩy
nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng xây dựng các dự án, công trình trọng điểm về
PCTT để bảo vệ dân cư, sản xuất và
kinh doanh.
Phát quang, tháo dỡ, dọn dẹp những vật
cản trên bờ kênh mương, đường đi; nạo vét, thanh thải dòng chảy nhằm đảm bảo
tiêu thoát lũ nhanh nhất; xử lý hệ thống tiêu thoát nước
quanh nhà, quanh bản không để nước ứ đọng.
Kiểm tra và có kế hoạch chặt tỉa, đốn
hạ cành, cây xanh không an toàn.
Cắm biển tại các khu vực xung yếu,
khu vực có nguy cơ cao để cảnh báo.
Đối với các công trình đang khai
thác, sử dụng: Trước mùa mưa lũ phải kiểm tra, đánh giá, phát hiện kịp thời sự
cố và có biện pháp xử lý các hạng mục hư hỏng, nâng cấp công trình đảm bảo an
toàn khi có mưa lũ xảy ra.
Đối với các công trình đang thi công:
Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu thi công chủ động có biện pháp bảo đảm an toàn cho người, phương
tiện, thiết bị và công trình.
Trang bị, nâng cấp và bảo vệ hệ thống,
phương tiện thông tin liên lạc, thiết bị điện; khắc phục sửa chữa ngay khi xảy
ra sự cố đường dây tải điện và có phương án đảm bảo nguồn điện dự phòng.
Tiếp tục đề xuất xây dựng hồ chứa nước
thủy lợi nhằm lợi dụng tổng hợp các mục đích: Nâng cao khả năng tưới cho sản xuất
nông nghiệp đặc biệt là vào mùa khô, điều tiết dòng chảy và tham gia cắt lũ;
xây dựng kè chống sạt lở bảo vệ bờ sông, bờ suối, đất canh tác, các khu dân cư.
10. Huy động mọi nguồn lực tài chính
cho công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Thực hiện xã hội
hóa, phát huy tốt phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”, tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp đối với
xã hội trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
11. Thực hiện nghiêm chế độ thường
trực, trực ban, thông tin báo cáo.
Tổ chức trực ban nghiêm túc 24/24 giờ
để theo dõi tổ chức thông báo, cảnh báo và tham mưu kịp thời các biện pháp
phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn xảy ra trên địa
bàn.
Các sở, ngành, đơn vị tỉnh và các địa
phương thực hiện chế độ báo cáo về Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh:
- Báo cáo nhanh: Đối với tình hình khẩn
cấp có thiên tai xảy ra, phải báo cáo ngay bằng điện thoại,
fax, thư điện tử cho Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh -
Chi cục Thủy lợi (số điện thoại: 02313 876 930, fax: 023.13876 931, email:
pclblaichau@gmail.com: và được báo cáo hàng ngày cho đến khi kết thúc đợt thiên
tai.
- Báo cáo tổng hợp đợt: Sau mỗi đợt thiên tai phải có báo cáo tổng hợp đợt. Thời gian gửi báo cáo chậm nhất
sau 10 ngày kể từ khi kết thúc đợt thiên tai.
- Báo cáo định kỳ:
+ Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm: Thời
gian gửi báo cáo trước ngày 15/7 hàng năm.
+ Báo cáo tổng kết năm: Thời gian gửi
báo cáo trước ngày 31/01 năm sau.
- Các loại báo cáo trên phải do cơ
quan, bộ phận có thẩm quyền lập, có xác nhận của lãnh đạo có thẩm quyền.
III. Đánh giá các
loại thiên tai và cấp độ của các loại thiên tai có nguy cơ ảnh hưởng đến địa
bàn tỉnh
2.1. Các loại thiên tai có nguy cơ
ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh: Do đặc điểm về điều kiện tự nhiên, trên địa bàn tỉnh Lai Châu xảy ra một số loại thiên tai như: mưa đá, gió lốc; lũ quét;
sạt lở đất; rét hại, sương muối; hạn hán.
- Các địa bàn thường xảy ra mưa đá,
gió lốc: Hầu hết địa bàn các địa phương trên toàn tỉnh. Tập trung chủ yếu trên
các địa bàn: Xã Phúc Than huyện Tân Uyên; trung tâm xã Sơn Bình huyện Tam Đường;
trung tâm xã Nậm Mạ huyện Sìn Hồ; các xã Lê Lợi, Nậm Hàng,
Nậm Ban, thị trấn huyện Nậm Nhùn.
- Các địa bàn thường xảy ra lũ quét
như: Xã Mường Kim huyện Than Uyên; xã Mường Tè, thị trấn Mường Tè huyện Mường
Tè (các khu vực dọc suối Nậm Cấu, Nậm Sì Lường, Nậm Bum);
xã Mường So, Dào San huyện Phong Thổ; xã Sơn Bình, xã Bình
Lư, TT Tam Đường huyện Tam Đường.
- Các địa bàn thường xảy ra sạt lở đất: Hầu hết địa bàn các địa phương trên toàn tỉnh. Đặc biệt thường xảy
ra trên các địa bàn trọng yếu như:
+ Huyện Tam Đường: Xã Khun Há (bản
Ngài Thầu Thấp), Tả Lèng (bản Lùng Than Trung Chải, Lùng Than Lao Chải), xã Bản
Hon.
+ Huyện Phong Thổ: Xã Dào San, Tung
Qua Lìn.
+ Huyện Sìn Hồ: Xã Căn Co (bản Nậm
Kinh), xã Pu Sám Cáp, xã Nậm Cuổi.
+ Huyện Mường Tè: Xã Buin Tở (bản Nậm
Xả, Nậm Cấu, Huổi Han); xã Vàng San
(Pa Suổng); xã Mù Cả (bản Xi Nế); xã Bum Nưa (bản Nà Hừ).
+ Huyện Nậm Nhùn: Xã Nậm Manh (bản Nậm
Pồ), xã Mường Mô (bản Tổng Pịt), xã Nậm Hàng (bản Nậm Ty), xã Nậm Pì (bản Ma
Sang, Pề Ngài 1, 2).
2.2. Cấp độ rủi ro thiên tai
a) Cấp độ rủi ro thiên tai được xác định
cho từng loại thiên tai và công bố cùng nội dung bản tin dự
báo, cảnh báo về thiên tai, làm cơ sở cho việc phân công, phân cấp trách nhiệm
và phối hợp trong ứng phó với thiên tai.
b) Cấp độ rủi ro của mỗi loại thiên tai được phân tối đa dạng thành 5 cấp và được gắn với một màu đặc trưng, theo mức độ tăng dần của rủi ro thiên tai:
- Cấp 1 màu xanh dương nhạt là rủi ro
nhỏ;
- Cấp 2 màu vàng nhạt là rủi ro trung
bình;
- Cấp 3 màu da cam là rủi ro lớn;
- Cấp 4 màu đỏ là rủi ro rất lớn;
- Cấp 5 màu tím là thảm họa.
c) Cấp độ rủi ro thiên tai được quy định
chi tiết tại Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Cấp độ rủi ro thiên tai có khả
năng xảy ra đối với các loại thiên tai có nguy cơ ảnh
hưởng đến địa bàn tỉnh.
a) Đối với lốc, sét và mưa đá: cấp độ
rủi ro cao nhất là cấp 2.
b) Đối với lũ quét: cấp độ rủi ro cao
nhất là cấp 4.
c) Đối với sạt lở, sụt lún đất: cấp độ
rủi ro cao nhất là cấp 2
d) Đối với rét hại,
sương muối: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3
e) Đối với hạn hán: cấp độ rủi ro cao
nhất là cấp độ 2.
IV. Chỉ đạo điều hành trong công
tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên
tai
2.1. Thiên tai cấp độ 1
a) Chủ tịch UBND, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ
để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; báo cáo và
chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên
tai cấp trên.
b) Chủ tịch UBND cấp xã được quyền
huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
- Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện.
- Vật tư dự trữ do Nhân dân chuẩn bị;
vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân trên địa
bàn.
c) Các lực lượng tham gia ứng phó
thiên tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ theo
sự chỉ huy của Chủ tịch UBND cấp xã hoặc người được ủy quyền.
d) Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã đề nghị UBND,
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện hỗ trợ.
e) Chủ tịch UBND, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực
theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra
trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch
UBND cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của
các cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp trên.
f) Chủ tịch UBND cấp huyện được quyền
huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
- Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện.
- Vật tư, trang thiết bị, phương tiện
của cấp huyện và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
2.2. Thiên tai cấp độ 2
a) Chủ tịch UBND, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo
thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương;
báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ
đạo Trung ương về PCTT và Ủy ban Quốc gia TKCN.
b) Chủ tịch UBND tỉnh được quyền huy
động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
- Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ
chức, cá nhân, lực lượng TKCN, lực lượng vũ trang địa phương và các tổ chức, cá
nhân tình nguyện.
- Vật tư, trang thiết bị, phương tiện
của tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ chức, cá nhân trên địa
bàn.
c) Chủ tịch UBND, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định; tuân
thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ
đạo, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích
an toàn cho người.
đ) Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh, Chủ tịch UBND, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT và Ủy ban Quốc gia
TKCN hỗ trợ.
2.3. Thiên tai cấp độ 3
a) Chủ tịch UBND, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền,
triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.
b) Chủ tịch UBND, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo
quy định, phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương;
tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
2.4. Thiên tai cấp độ 4
a) Chủ tịch UBND, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền
triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn,
tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT và Ủy
ban Quốc gia TKCN.
b) Chủ tịch UBND, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN cấp huyện và cấp - xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định, phù hợp với
tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ
huy của cơ quan cấp trên.
2.5. Thiên tai cấp độ 5 (tình
trạng khẩn cấp về thiên tai)
Khi xảy ra thiên tai cấp độ 5, việc
phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về
thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
V. Các biện pháp cơ bản ứng phó,
khắc phục hậu quả đối với một số loại hình thiên tai trên địa bàn tỉnh
1. Với các loại thiên tai mưa lớn, lũ quét, ngập lụt
a) Công tác cảnh báo, truyền thông:
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo; Đài PT-TH tỉnh,
Báo Lai Châu và các cơ quan truyền thông thực hiện, ưu
tiên phát các bản tin diễn biến thời tiết, thiên tai và
các chỉ đạo của các cấp về các biện pháp phòng, chống và ứng phó. Hình thức
truyền thông tin qua hệ thống truyền
thanh, truyền bình, báo điện tử, loa cầm tay trực tiếp, xe loa tuyên truyền cơ động...
b) Công tác tổ chức ứng phó:
- Huy động khẩn cấp về nhân lực, vật
tư, phương tiện, trang thiết bị nhu yếu phẩm khác để kịp thời
ứng phó với thiên tai.
- Cắm biển báo, bố trí lực lượng nhằm
hướng dẫn hoặc chủ động thực hiện việc hạn chế, cấm người và phương tiện qua lại
ở những đoạn đường bị ngập, những nơi có dòng chảy xiết và
các khu vực nguy hiểm khác.
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố;
sẵn sàng triển khai phương án phòng chống lũ cho các công trình phòng chống
thiên tai, công trình trọng điểm và công trình đang thi
công. Chỉ đạo các đơn vị quản lý hồ chứa nước theo dõi chặt chẽ diễn biến mực
nước hồ chứa, tổ chức kiểm tra an toàn các hồ chứa nước trên địa bàn.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ sản
xuất, bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, di tích
lịch sử và cơ sở kinh tế, an ninh quốc
phòng.
- Triển khai phương án phòng chống lũ lụt; rà soát các khu dân cư khoanh vùng bị ảnh hưởng;
thông báo tình hình mưa lũ để Nhân
dân chủ động ứng phó; triển khai phương án sơ tán Nhân dân. Hình thức là người dân tự sơ tán là chính, có sự hỗ trợ của lực
lượng vũ trang như: quân đội, công an... Ưu tiên sơ tán
cho người già, trẻ em, phụ nữ và người bệnh. Đối với các trường hợp tổ chức, cá
nhân cố thủ không chịu sơ tán thì tiến hành cưỡng chế.
- Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn;
cứu chữa người bị thương; hỗ trợ
lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và các nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, địa điểm sơ tán đến...
- Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và Nhân dân tại khu vực sơ tán đi và đến.
- Bảo đảm giao thông, thông tin liên
lạc, phương án cấp điện đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống, ứng phó
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Chỉ đạo và tổ chức trực ban nghiêm
túc, theo dõi sát diễn biến mưa lũ, báo cáo thường xuyên,
kịp thời.
c) Công tác khắc phục hậu quả:
- Tiếp tục thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn; cứu chữa người bị thương, thăm hỏi động viên gia đình có người
tử nạn; hỗ trợ lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, các
nhu yếu phẩm khác và hỗ trợ tâm lý để ổn định đời sống của Nhân dân.
- Khi nước rút, tổ chức vệ sinh môi
trường, phòng chống dịch bệnh; sửa chữa, khôi phục nhà cửa, cơ sở, y tế, giáo dục,
công trình; cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu và thực hiện
các biện pháp quản lý giá, bình ổn thị trường; hỗ trợ nông dân khôi phục và tổ
chức sản xuất nông nghiệp.
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề
xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho Nhân
dân.
- Vận động, tiếp nhận và phân phối kịp
thời các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cứu trợ về
lương thực, thực phẩm, thuốc men, hỗ
trợ kinh phí cho người dân bị thiệt hại sớm ổn
định cuộc sống.
2. Với loại thiên tai sạt lở đất
a) Công tác cảnh báo, truyền thông:
- Thông báo thường xuyên và liên tục
các vị trí ven sông, suối, sườn đồi, các khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở,
sụt lún đất đá để người dân biết, chủ động di dời; tổ chức tuyên truyền, vận động,
hỗ trợ người dân di dời ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi tạm cư an toàn.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ
đầu tư, chủ dự án đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng công trình phòng, chống
sạt lở, bảo vệ bờ sông, bờ suối.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra các
tuyển kè chống sạt lở đã được đầu tư xây dựng để kịp thời
phát hiện các vị trí xuống cấp, hư hỏng và có kế hoạch duy tu, sửa chữa đảm bảo
an toàn công trình nhằm phát huy hiệu quả phòng, chống sạt lở.
b) Công tác tổ chức ứng phó:
- Cắm biển báo, bố trí lực lượng thường
xuyên chốt chặn tại các khu vực nguy hiểm, có nguy cơ cao xảy ra sạt lở.
- Rà soát các khu dân cư khoanh vùng
bị ảnh hưởng; thông báo tình hình mưa lũ, sạt lở để Nhân dân chủ động ứng phó;
triển khai phương án sơ tán Nhân dân. Hình thức là người dân tự sơ tán là chính, có sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang như: quân đội,
công an... Ưu tiên sơ tán cho người già, trẻ em, phụ nữ và người bệnh. Đối với
các trường hợp tổ chức, cá nhân cố thủ không chịu sơ
tán thì tiến hành cưỡng chế.
- Hỗ trợ lương thực, nước uống, thuốc
chữa bệnh và các nhu yếu phẩm khác tại địa điểm sơ tán đến...
- Chỉ đạo và tổ chức trực ban nghiêm
túc, theo dõi sát diễn biến mưa lũ, địa bàn có nguy cơ sạt lở cao, báo cáo thường
xuyên, kịp thời.
c) Công tác khắc phục hậu quả:
- Huy động lực lượng, phương tiện, vật
tư, nhu yếu phẩm tổ chức khắc phục hậu quả: Khẩn trương, kịp thời ứng cứu người, trục vớt tài sản và đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực xảy ra sạt lở; tổ chức tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị thương, thăm hỏi động viên gia đình có người tử nạn;
hỗ trợ lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, các nhu yếu
phẩm khác và hỗ trợ tâm lý để ổn định
đời sống của Nhân dân.
- Tổ chức tốt lực lượng thường xuyên
chốt chặn tại các vị trí đã xảy ra sạt lở, kiên quyết không để người dân quay lại khu vực sạt lở để di dời tài sản hoặc
ở lại các căn nhà có nguy cơ tiếp tục sạt lở; bảo vệ tài sản của hộ dân sau khi
đã di dời.
- Thống kê, đánh
giá thiệt hại và đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất,
kinh doanh, ổn định đời sống cho Nhân dân.
- Vận động, tiếp nhận và phân phối kịp
thời các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cứu trợ cho người dân bị thiệt hại sớm ổn định
cuộc sống.
3. Với loại thiên tai mưa đá, lốc,
sét
a) Công tác cảnh báo, truyền thông:
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo; Đài PT-TH tỉnh,
Bảo Lai Châu và các cơ quan truyền thông thực hiện, ưu
tiên phát các bản tin diễn biến thời tiết và các chỉ đạo của các cấp về các biện
pháp phòng, chống và ứng phó. Hình thức truyền thông tin qua hệ thống truyền
thanh, truyền hình, báo điện tử,…
b) Công tác tổ chức ứng phó:
- Chỉ đạo, hướng dẫn chằng chống nhà
cửa, kho tàng, trường học, bệnh viện để hạn chế thiệt hại khi có gió giật.
- Chặt tỉa cành, nhánh của các cây
cao, dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện...; kiểm tra
mức độ an toàn, vững chắc của các biển quảng cáo, pa nô,
áp phích; các khu vực nhà lá, nhà tạm bự và các giàn giáo, thiết bị của công trình đang thi công.
- Kiểm tra, chỉ đạo thực hiện đảm bảo
sự an toàn hành lang lưới điện, hành lang giao thông....
- Khi thiết kế, xây dựng nhà kiên cố và
các khu xây dựng phải bố trí hệ thống chống sét.
- Khi có mưa giông, sấm chớp cần tìm nơi trú ẩn an toàn; không đứng dưới các cây to, cột điện;
không cầm vật dụng bằng sắt; tắt điện thoại không sử dụng.
- Có biện pháp bảo vệ sản xuất; chỉ đạo
nông dân thu hoạch kịp thời các sản phẩm nông nghiệp với
phương châm “xanh nhà hơn già đồng”.
- Thường xuyên theo dõi tình hình thời
tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để chủ động phòng,
tránh và ứng phó hiệu quả an toàn cho người, vật nuôi, cây trồng và các tài sản
khác; hạn chế tác hại của gió lốc, mưa đá đối với nhà cửa, các vật dụng, đồ
dùng, máy móc....
c) Công tác khắc phục hậu quả:
- Huy động lực lượng, phương tiện, vật
tư, nhu yếu phẩm để nhanh chóng xử lý sự cố, khắc phục hậu quả thiên tai, trong
đó tập trung một số công việc cấp thiết:
+ Tiến hành các hoạt động tìm kiếm cứu
nạn; cứu chữa người bị thương, thăm hỏi động viên gia đình
có người tử nạn; hỗ trợ Nhân dân sửa chữa lại nhà cửa, chuồng
trại; hỗ trợ nông dân khôi phục và tổ chức sản xuất nông nghiệp;
+ Sửa chữa gia cố công trình công cộng
bị hư hỏng, thu dọn cây xanh bị gãy đổ và xử lý vệ sinh môi trường theo quy định;
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề
xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định
đời sống cho Nhân dân.
- Vận động, tiếp nhận và phân phối kịp
thời các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước cứu trợ cho người dân bị thiệt hại sớm ổn định cuộc sống.
4. Với loại thiên tai hạn hán
a) Công tác cảnh báo, truyền thông:
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo; Đài PT-TH tỉnh,
Báo Lai Châu và các cơ quan truyền thông thực hiện, ưu tiên phát các bản tin diễn
biến thời tiết và các chỉ đạo của các cấp về các biện pháp phòng, chống và ứng
phó. Hình thức truyền thông tin qua hệ thống truyền thanh,
truyền hình, báo điện tử,...
b) Công tác tổ chức ứng phó:
- Các địa phương, các đơn vị quản lý thủy nông theo dõi sát diễn biến thời tiết; tập
trung kiểm tra, đánh giá hiện trạng hệ thống công trình thủy
lợi làm nhiệm vụ tưới; tiến hành sửa chữa hệ thống công trình; phát dọn, nạo
vét, khơi thông dòng chảy để thuận lợi cho việc dẫn nước; có biện pháp tận dụng
triệt để nguồn nước đến trên các khe,
suối chính; thực hiện tưới luân phiên trên các cánh đồng có diện tích lớn...
- Xây dựng kế hoạch sản xuất vụ Đông
Xuân hợp lý, bố trí diện tích và cơ cấu thời vụ gieo trồng phù hợp với năng lực nguồn nước hiện có.
- Đối với các diện tích ruộng nước có
khả năng không đủ nước tưới cần chủ động xem xét chuyển đổi cây trồng cho phù hợp.
c) Công tác khắc phục hậu quả:
- Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi,
phân bón... để khôi phục sản xuất.
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề
xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho Nhân dân.
- Vận động, tiếp nhận và phân phối kịp
thời các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
cứu trợ cho người dân bị thiệt hại sớm
ổn định cuộc sống.
5. Với loại thiên tai rét đậm, rét
hại, sương muối
a) Công tác cảnh báo, truyền thông:
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo; Đài PT-TH tỉnh,
Báo Lai Châu và các cơ quan truyền thông thực hiện, ưu
tiên phát các bản tin diễn biến thời tiết và các chỉ đạo của
các cấp về các biện pháp phòng, chống và ứng phó. Hình thức truyền thông tin
qua hệ thống truyền thanh, truyền hình, báo điện tử,...
b) Công tác tổ chức ứng phó: Các địa
phương cần theo dõi sát diễn biến thời tiết; có biện pháp chống rét cho người,
đặc biệt là các đối tượng dễ bị tổn thương như người già, trẻ em; bảo đảm nguồn thức
ăn cho gia súc, gia cầm; có biện pháp bảo vệ cây trồng; dự
trữ lương thực, thực phẩm, thuốc men
và các nhu yếu phẩm khác đề phòng thiên tai kéo dài.
c) Công tác khắc phục hậu quả:
- Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi,
phân bón… để khôi phục sản xuất.
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề
xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho Nhân
dân.
- Vận động, tiếp nhận và phân phối kịp
thời các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước cứu trợ cho người dân bị thiệt hại sớm ổn định cuộc sống.
VI. Trách nhiệm phòng tránh, khắc
phục hậu quả thiên tai
1. Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
a) Tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT
& TKCN tỉnh các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn ... về công tác PCTT trên địa
bàn tỉnh. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp,
các ngành thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai,
tìm kiếm cứu nạn.
b) Phối hợp với
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh và các đơn vị liên quan nghiên cứu, bổ sung thiết bị,
mạng lưới các trạm đo mưa và trạm đo
mực nước phục vụ công tác thông tin cảnh báo kịp thời, chủ động phòng, chống, ứng
phó đạt hiệu quả.
c) Tổ chức trực ban; kịp thời thông
tin, cảnh báo cho các sở, ngành, các huyện - thành phố triển khai các biện pháp
phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn; thu thập xử lý
thông tin, báo cáo Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh để ra các chỉ đạo kịp thời.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Bám sát kế hoạch PCTT & TKCN của
tỉnh, chỉ đạo Ban Chỉ huy PCTT & HCCN huyện xây dựng kế hoạch PCTT &
TKCN, phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn phù hợp với điều kiện,
đặc điểm của địa phương, phê duyệt và thực hiện. Chuẩn bị
lực lượng, phương tiện, trang thiết bị sẵn sàng theo phương châm “4 tại chỗ” để huy động ứng cứu
kịp thời khi xảy ra thiên tai.
b) Thực hiện lồng ghép nội dung PCTT,
TKCN trong quy hoạch, kế hoạch phát triển KT - XH của địa phương mình.
c) Rà soát, kiểm tra các vị trí xung
yếu, khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiên tai trên địa bàn để đề xuất, triển khai các biện pháp phòng ngừa và ứng phó nhằm đảm bảo an toàn tính mạng
và tài sản cho người dân và Nhà nước.
d) Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong phòng, chống, ứng phó thiên
tai, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn.
e) Tổ chức trực ban nghiêm túc 24/24 giờ để theo dõi, thông báo, cảnh báo và tham mưu kịp thời các
biện pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Thực hiện
nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Xây dựng kế
hoạch PCTT & TKCN, phương án phòng, tránh, ứng phó với các loại thiên tai
theo cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra trên địa bàn phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của địa phương, phê duyệt và thực hiện.
b) Thực hiện công tác phòng, chống, ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại địa bàn mình quản lý theo chức năng, nhiệm
vụ được giao; những vấn đề vượt thẩm quyền, Ủy ban nhân
dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ, giải
quyết.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã bị thiệt hại
do thiên tai có trách nhiệm kiểm tra, thống kê, đánh giá (nhanh, đầy đủ, chính xác) và báo cáo kịp thời bằng văn bản cho cơ quan cấp trên
theo quy định.
4. Các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh
4.1. Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh
a) Xây dựng và chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc xây dựng kế hoạch hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ;
phương án phòng, tránh, ứng phó với các loại thiên tai
theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh.
b) Hỗ trợ các địa phương, đơn vị trong công tác tổ
chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập phòng, chống thiên tai và TKCN, cứu hộ, đặc
biệt xây dựng lực lượng tại chỗ trang bị phương tiện, thiết bị,
công cụ, hướng dẫn kỹ năng để ứng phó cứu nạn cứu hộ kịp
thời, hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai.
c) Thường xuyên kiểm tra và có kế hoạch tổ chức tập
kết, quản lý sử dụng các phương tiện, trang thiết bị để tham gia kịp thời, có
hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra thiên tai; đặc biệt là tại
các khu vực xung yếu. Sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ PCTT - TKCN theo sự phân công và chỉ đạo của Trưởng Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
4.2.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo toàn ngành
phối hợp với các địa phương:
a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng các công
trình đập dâng, hồ chứa thủy lợi thuộc chức năng quản lý của ngành; có kế hoạch
gia cố, tu sửa trước mùa mưa lũ. Đối với các công trình thủy lợi đang thi công,
chỉ đạo các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thi công và có biện pháp đảm bảo an toàn
cho công trình trong mùa mưa lũ.
b) Thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết (hạn hán, rét đậm, rét hại,
sương muối, mưa đá...) phổ biến, cảnh báo tình hình thời tiết nguy hiểm; khuyến cáo, hướng dẫn
người dân chủ động chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp.
c) Có kế hoạch dự phòng các loại giống
cây trồng, vật tư nông nghiệp để hồi
phục sản xuất sau thiên tai.
d) Tổ chức tốt việc kiểm soát dịch bệnh,
tiêm phòng cho gia súc, gia cầm trong mùa mưa lũ.
4.3. Sở Giao thông Vận tải
a) Xây dựng kế hoạch, phương án của ngành
để tham gia ứng phó khắc phục hậu quả thiên tai. Có kế hoạch
dự phòng huy động phương tiện vận tải đường bộ, đường thủy
phù hợp với địa hình khi xảy ra thiên tai để kịp thời đáp ứng
yêu cầu sơ tán dân cư, lực lượng cứu nạn, cứu hộ, cứu trợ.
b) Phối hợp các địa phương, đơn vị kiểm
tra bảo đảm giao thông thông suốt phục
vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, sơ
tán dân; điều phối, kiểm
soát an toàn giao thông ở khu vực xảy
ra thiên tai.
4.4. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính
viễn thông trên địa bàn tỉnh thực hiện:
Xây dựng phương án đảm bảo thông tin liên lạc; kiểm tra, rà soát, tu bổ các công trình thông tin, chống sét, thiết bị
truyền dẫn; dự phòng máy phát điện, máy điện thoại các loại, phương tiện xe chuyên dụng vận chuyển bưu chính, xe ứng cứu thông tin và một số
phương tiện dự phòng khác.
b) Chỉ đạo các đơn vị báo, đài, cổng
thông tin điện tử tỉnh phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
liên quan đưa tin chính xác, kịp thời về diễn biến thời tiết, thiên tai, các chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về dự báo, cảnh báo,
ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
4.5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Tham mưu, tổ chức thực hiện tốt các chính sách của Chính phủ và của tỉnh về hỗ
trợ, cứu trợ đối với các gia đình bị thiệt hại
về người và tài sản do thiên tai gây ra. Đồng thời hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp
xã giải quyết các chính sách, chế độ trợ giúp đột xuất cho
các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai theo quy định.
4.6. Sở Y tế: Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, phương
tiện và thuốc y tế dự phòng; tổ chức kiểm tra và bố trí lực lượng phòng chống dịch
bệnh cho Nhân dân; nhanh chóng dập tắt các ổ dịch bệnh
ngay từ khi mới phát sinh; thực hiện tốt việc sơ, cấp cứu và chữa trị cho Nhân
dân vùng thiên tai khi có ảnh hưởng về người. Xây dựng kế hoạch, phương án tổ
chức, thành lập và tập huấn cho các đội vệ sinh phòng dịch bệnh và làm sạch môi
trường, đội sơ cấp cứu ở cả tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã.
4.7. Sở Công Thương: Chỉ đạo các chủ hồ thủy điện xây
dựng quy chế phối hợp trong việc tổ chức vận hành hồ
chứa theo quy trình được duyệt. Có kế hoạch phối hợp với các địa phương tuyên truyền phát động trong dân dự trữ
lương thực, thực phẩm và các nhu yếu
phẩm cần thiết cho sử dụng và dự phòng trong mùa mưa lũ. Chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị trong ngành liên quan có kế hoạch dự
trữ và cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho vùng bị thiên tai.
4.8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với các đơn vị liên quan đánh giá, phân vùng rủi ro thiên
tai; lập bản đồ cảnh báo thiên tai. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch, tổ chức tăng cường kiểm
tra, tuần tra hoạt động khai thác tài nguyên trên các sông suối để có biện pháp
chấn chỉnh, xử lý kiên quyết các trường hợp khai thác không phép, trái phép gây
sạt lở bờ sông, cản trở dòng chảy.
4.9. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương kiểm tra chất lượng các công trình, các công trường đang thi công; kiểm tra, rà soát tiến độ thực hiện
của các dự án; chỉ đạo các chủ đầu tư, đơn vị đẩy nhanh tiến độ thi công và
có phương án ứng phó kịp thời với tình huống bất lợi khi
thiên tai xảy ra, đảm bảo an toàn cho
công trình xây dựng.
4.10. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh: Nâng cao chất lượng dự báo, đặc biệt
là việc dự báo sớm các khả năng xuất hiện
và diễn biến của các tình huống phức tạp về thời tiết, cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho công
tác chỉ đạo của UB tỉnh và Ban Chỉ huy
PCTT-TKCN tỉnh.
4.11. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Cân đối, bố trí vốn đầu tư cho công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố triển khai thực hiện kịp tiến độ, đạt hiệu
quả.
4.12. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Đài Phát thanh
Truyền hình tỉnh, Báo
Lai Châu và các cơ quan thông tấn báo chí trên địa
bàn tỉnh: Tăng cường công
tác truyền tin, phổ biến các thông tin dự báo, cảnh báo tình hình thời tiết,
thiên tai, các chủ trương, chỉ thị, chỉ đạo về công tác PCTT kịp thời, chính
xác; phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến cho Nhân dân những kiến thức cơ bản về phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai.
4.13. Các sở ngành khác: Theo chức năng, nhiệm vụ của ngành mình có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch PCTT cụ thể để chủ động đối phó với
thiên tai và chi viện cho các đơn vị khác khi có yêu cầu.
5. Các thành viên Ban Chỉ huy
PCTT & TKCN tỉnh: Trực tiếp xuống địa bàn được phân công phụ trách để
kiểm tra, đôn đốc công tác chuẩn bị phòng ngừa, ứng phó trước khi thiên tai xảy
ra và công tác khắc phục hậu quả sau khi thiên tai xảy ra.
VII. Nguồn lực thực
hiện.
1. Ngân sách Trung ương: Chương trình thực hiện Đề
án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng”;
thực hiện “Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai”; đảm bảo an
toàn hồ chứa; xây dựng hệ thống cảnh báo thiên tai, các công trình phòng chống
thiên tai; trang bị các phương tiện đặc chủng phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn,
cứu hộ…
2. Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh: Cứu trợ, hỗ trợ
khắc phục hậu quả thiên tai và các hoạt động khác theo quy định.
3. Ngân sách địa phương: Khắc phục hậu quả thiên
tai theo phương châm “4 tại chỗ”; trang bị những điều kiện cần thiết phục vụ
công tác tập huấn, thông tin, tuyên truyền.
4. Ngoài ra, công tác PCTT còn được thực
hiện theo phương thức “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”, sử dụng hiệu quả nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, nguồn kinh phí tài trợ, hợp tác của các tổ chức phi Chính
phủ.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ Kế hoạch chung của tỉnh, các sở,
ngành, đơn vị, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch
PCTT và TKCN của ngành, cấp mình thật cụ thể, sát với điều kiện của địa phương, nhiệm vụ của ngành để việc thực
hiện kế hoạch được thống nhất và đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan
liên quan theo từng lĩnh vực, địa bàn phụ trách triển khai thực hiện tốt các nội dung của kế hoạch. Giao thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện;
tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kế
hoạch cho phù hợp và hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT; Báo cáo
- Ủy ban Quốc gia TKCN; Báo cáo
- TT Tỉnh ủy; Báo cáo
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các thành viên BCH PCTT & TKCN tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, TN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Quảng
|