ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 236/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 19
tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG VÀ TƯỚI TIÊN TIẾN,
TIẾT KIỆM NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thực hiện Quyết định số
4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch phát
triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, với những nội dung như sau:
I. SỰ CẦN
THIẾT VÀ CƠ SỞ BAN HÀNH KẾ HOẠCH
1. Sự cần
thiết ban hành Kế hoạch
a) Thực trạng cơ sở hạ tầng thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:
Hiện trạng công trình thủy lợi
trên địa bàn thành phố có trên 1.200 công trình thủy lợi các loại, bao gồm: 40
Trạm bơm điện kết hợp cống ngăn triều (chủ yếu trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh),
02 cống cấp 1, 52 cống cấp 2 (nằm trong vùng Ô Môn - Xà No) và khoảng 1.100
sông, rạch, kênh mương các loại, với tổng chiều dài khoảng 3.500 km phân bổ khá
đồng đều và chảy dài khắp vùng nông nghiệp trên địa bàn thành phố, trong đó:
- Kênh trục chính: có 25 kênh,
đa số là các sông, rạch tự nhiên lấy nước trực tiếp trên Sông Hậu với tổng chiều
dài 322 km, có cửa sông rộng từ 50 đến 300m, cao độ đáy từ -4.0 đến -10.0m với
tổng chiều dài sông rạch tự nhiên trong vùng khoảng 310 km có vai trò rất quan
trọng trong việc dẫn nước cũng như giao thông thủy đối với các vùng sâu và vùng
xa sông Hậu;
- Kênh cấp 1: có 17 kênh, có
chiều dài khoảng từ 30 đến 60km với tổng chiều dài 209 km, bề rộng kênh từ 10 đến
30m, độ sâu đáy khoảng từ -2.0 đến -5.0m;
- Kênh cấp 2: có 249 kênh, có
chiều dài từ 1,5 đến 6 km với tổng chiều dài 907 km, bề rộng kênh từ 6 - 20
mét; cao độ đáy từ - 0,5 đến - 2,0m, chiều dài từ 1,5 đến 6 km;
- Kênh cấp 3 nội đồng: có khoảng
810 kênh với tổng chiều dài 2.060 km có nhiệm vụ rất quan trọng, trong việc
phân phối nước từ kênh cấp 2 tới mặt ruộng và tiêu nước dư thừa từ mặt ruộng ra
kênh cấp 2 về kênh trục và ra sông lớn; mỗi huyện có từ 120 đến 150 kênh cấp 3
các loại. Kênh cấp 3 chủ yếu phát triển ở khu vực như nông trường Cờ Đỏ, sông Hậu
và các khu vực sản xuất 3 vụ lúa trong năm. Kênh cấp 3 thường có mặt cắt: Bmặt
= 2 - 2,5 m; cao độ đáy từ - 0,0 đến - 0,5m;
Do địa bàn thành phố có lợi thế
về nguồn nước dồi dào trên sông Hậu với hệ thống kênh đầu mối từ kênh trục đến
kênh cấp 2 tương đối hoàn chỉnh, hằng năm được nhà nước bố trí kinh phí nạo vét
thường xuyên đã đảm bảo việc phân phối nguồn nước tưới tiêu cho toàn vùng thành
phố. Tuy nhiên việc đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các công trình thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng so với nhu cầu quy hoạch của ngành nhằm giảm chi phí trong sản xuất,
ứng phó với biến đổi khí hậu còn hạn chế, với số lượng các công trình được đầu
tư trên địa bàn thành phố tính đến nay đã đạt được như sau:
- Về quy hoạch trạm bơm điện vừa
và nhỏ tính đến nay tổng số xây dựng được 29/339 cái với tổng kinh phí xây dựng
khoảng 91,310/336,619 tỷ đồng, trong đó: kiên cố 26/53 cái, bán kiên cố 0/132
cái, di động 0/154 cái chỉ mới đáp ứng diện tích phục vụ là 9.195/55.809 ha
tương đương 16,5% so với mục tiêu quy hoạch được phê duyệt nên việc áp dụng
phương thức canh tác tưới tiên tiến, tiết kiệm nước (SRI, 3 giảm 3 tăng, 1 phải
5 giảm, Nông - Lộ - Phơi) còn hạn chế, chưa nâng cao được giá trị chất lượng sản
phẩm theo xu thế phát triển nông nghiệp bền vững của Việt Nam.
- Về quy hoạch củng cố đê bao,
bờ bao thủy lợi đa số chỉ mới hoàn chỉnh được một số tuyến đê bao kênh chính có
kết hợp kiên cố mặt làm đường giao thông nông thôn, còn lại các ô bao thủy lợi
nội đồng vẫn chưa được kiên cố, hằng năm người dân phải bỏ ra nhiều chi phí cho
công tác tu sửa, đắp bờ bao. Ngoài ra khu vực ô bao cũng chưa xây dựng các cống
khép kín nên việc chủ động ngăn lũ còn hạn chế ảnh hưởng đến việc áp dụng canh
tác tiên tiến, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển nuôi trồng thủy sản theo
định hướng tái cơ cấu của ngành nông nghiệp.
- Về phát triển công nghệ tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn: Hiện nay việc ứng dụng các giải
pháp kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trong quy trình canh tác cây trồng
cạn như: rau màu, cây ăn quả đã được một số hộ nông dân áp dụng và đã cho thấy
hiệu quả về năng suất được gia tăng, chất lượng, giá trị nông sản được tăng cao
và đảm bảo vấn đề an toàn cho người sử dụng. Tuy nhiên do chi phí đầu tư ban đầu
đối với công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước còn cao so với thu nhập của
người dân và đòi hỏi có một kiến thức, trình độ nhất định khi sử dụng nên việc
áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước còn hạn chế.
- Về đầu tư xây dựng công trình
đầu mối và kênh chính của các hệ thống công trình thủy lợi vừa và lớn cơ bản đã
hoàn thành, tuy nhiên việc đầu tư công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước còn hạn chế về nguồn lực cũng như kỹ thuật, thiếu
kinh phí tu bổ thường xuyên nên đa phần đã xuống cấp. Để phát huy hiệu quả của
hệ thống công trình thủy lợi, cần thiết phải đầu tư đồng bộ công trình thủy lợi
từ đầu mối đến mặt ruộng làm cơ sở xác định điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi giữa tổ chức, cá nhân khai thác công trình với tổ chức thủy lợi cơ sở theo
quy mô công trình được quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mặt khác, cơ sở hạ tầng thủy lợi
nội đồng hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp theo phương thức
canh tác tiên tiến hoặc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Vì vậy, cần thiết phải
tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để
đáp ứng cơ cấu lại ngành nông nghiệp và thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Thực trạng quản lý, khai
thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
Hiện nay việc giao quản lý,
khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên địa bàn thành phố còn
rất hạn chế, ngoài các công trình trạm bơm điện đã được đầu tư hoàn chỉnh giao
cho các Hợp tác xã quản lý thì các công trình còn lại chủ yếu là hệ thống kênh
mương, bờ bao thủy lợi vẫn do phòng Kinh tế, phòng Nông nghiệp quận, huyện thực
hiện nhiệm vụ quản lý khai thác với số lượng công trình rất lớn nhưng lực lượng
quản lý mỏng không đáp ứng yêu cầu năng lực dẫn đến tình trạng nhiều công trình
không có cán bộ, công nhân kiểm tra thường xuyên nên khi các công trình có nguy
cơ bị hư hỏng, hành lang công trình bị lấn chiếm, rác thải, vật cản trên kênh
không được phát hiện, khắc phục kịp thời dẫn đến công trình nhanh bị xuống cấp,
nguồn nước trên kênh bị ô nhiễm.
Nguyên nhân các bất cập về tổ
chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng là do các
ngành chức năng, địa phương chưa phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai kịp thời
các văn bản của cơ quan cấp trên, cụ thể:
- Chậm triển khai công tác củng
cố, kiện toàn đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi theo quy định của Luật
Thủy lợi, Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thủy lợi, Chỉ thị số 3426/CT-BNN-TCTL ngày 25 tháng 5
năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đẩy mạnh thực hiện
các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
- Chậm triển khai trong việc
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thành lập, củng cố các tổ chức thủy lợi
cơ sở hướng dẫn tại Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
Bên cạnh đó, vấn đề thực tiễn
trong đầu tư xây dựng, quản lý khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn
thành phố và cơ chế chính sách hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích
thủy lợi vẫn còn bất cập, vì theo quy định của Luật Thủy lợi thì các công trình
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng do tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ
thủy tự đầu tư, nhà nước chỉ có cơ chế chính sách hỗ trợ theo quy định. Tuy
nhiên, đối tượng sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi chủ yếu là nông dân với mức
thu nhập hiện tại rất thấp không có khả năng đóng góp để đầu tư sửa chữa công
trình định kỳ, hằng năm ngân sách thành phố vẫn phải bố trí đầu tư 100% chi phí
bảo trì công trình, do đó việc triển khai các cơ chế, chính sách phát triển thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng cũng gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là vấn đề tài
chính do không có đủ nguồn vốn đối ứng từ Tổ chức nông dân theo quy định về
tiêu chí hỗ trợ đầu tư nên đến nay vẫn chưa có hồ sơ đăng ký hỗ trợ đầu tư các
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng theo Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày
10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ.
Bên cạnh cơ sở hạ tầng thủy lợi,
vấn đề quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng có vai trò rất quan
trọng trong việc phát huy hiệu quả công trình thủy lợi, vì vậy việc củng cố,
phát triển các tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả bền vững là thực sự cần
thiết, đồng thời góp phần thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Căn cứ
pháp lý xây dựng và ban hành Kế hoạch
- Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14
ngày 19/6/2017, Chương VII: Thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày
07/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Nghị định số 77/2018/NĐ-CP
ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi,
Chương V: Quản lý khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Chỉ thị 3837/CT-BNN-TCTL ngày
03/6/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Tăng cường phát triển thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Quyết định số
4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn
2021-2025.
- Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày
10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ quy định mức hỗ trợ
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
II. QUAN ĐIỂM
VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước là nhiệm vụ quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi, phục vụ nhu cầu sử dụng nước đa dạng
trong nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Người dân đóng vai trò chủ đạo
trong phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước; Nhà nước có chính sách hỗ trợ thông qua các tổ chức thủy lợi cơ sở, tăng
cường sự tham gia của các thành phần kinh tế.
- Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên cơ sở kết hợp giữa giải pháp
công trình và phi công trình, bao gồm đầu tư kết cấu hạ tầng thủy lợi và tăng
cường hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Góp phần thực hiện nâng cao
hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ cơ cấu lại ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây
dựng nông thôn mới.
- Phát huy nội lực, nâng cao
vai trò chủ thể của người dân trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
b) Mục tiêu cụ thể
Huy động các nguồn lực, sự tham
gia của các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước nhằm bảo đảm tưới, tiêu chủ động, bảo đảm số
lượng, chất lượng nước cho vùng chuyên canh lúa tập trung, vùng sản xuất tập
trung, vùng chuyển đổi từ đất trồng lúa sang cây trồng cạn, đáp ứng quy trình kỹ
thuật canh tác nông nghiệp tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả:
- Cấp nước chủ động cho diện
tích đất trồng lúa 2 vụ với mức đảm bảo tưới 85%. Trong đó, đến năm 2025 có
trên 20% diện tích gieo trồng lúa áp dụng phương thức canh tác tiên tiến.
- Đến năm 2025, diện tích cây
trồng cạn cần tưới theo quy hoạch đạt 45%, trong đó tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước đạt 35%.
- Bảo đảm hệ thống cấp, thoát
nước chủ động, đáp ứng quy trình kỹ thuật nuôi trồng thủy sản tiên tiến, hiện đại
đối với vùng nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung.
- Thành lập, củng cố tổ chức thủy
lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi. Đến năm 2025 có 70% tổ chức thủy lợi
cơ sở hoạt động hiệu quả.
III. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn
thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả hệ thống thể chế, chính sách
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ
chế, chính sách, hệ thống luật pháp về thủy lợi trên địa bàn thành phố đảm bảo
đồng bộ, thống nhất, khả thi và tổ chức thực hiện có hiệu quả phù hợp với điều
kiện thực tế của thành phố. Tập trung thực hiện một số nội dung sau:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các văn bản hướng dẫn, cơ chế, chính sách hỗ trợ về đầu tư, quản lý, khai thác
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, đồng thời ban hành các chính sách đặc thù khác
phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố.
- Rà soát, xây dựng, ban hành định
mức, sổ tay hướng dẫn về quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu
quả hoạt động của các tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Rà soát kế hoạch đầu tư, nhu
cầu hỗ trợ về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước của địa phương giai đoạn 2021-2025, bố trí kinh phí, huy động nguồn lực
xã hội hóa và tổ chức thực hiện các chính sách của Chính phủ đã ban hành về hỗ
trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng (Nghị định 77/2018/NĐ-CP, Nghị định
57/2018/NĐ-CP, Nghị quyết số 06/NQ-HĐND...).
- Xây dựng và ban hành các thiết
kế mẫu, thiết kế điển hình các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với từng vùng quy hoạch thủy lợi của thành phố.
- Tăng cường đổi mới công tác
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thủy lợi, nâng cao nhận thức của
cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi các cấp, chính quyền, tổ chức thủy lợi cơ
sở, người dân thường xuyên cập nhập các cơ chế, chính sách mới về thủy lợi,
trong đó có thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Xây dựng đề án thành lập
trung tâm quản lý khai thác công trình thủy lợi hoặc doanh nghiệp quản lý khai
thác công trình thủy lợi phù hợp điều kiện thực tế của thành phố trên cơ sở
tuân thủ các quy định của Luật Thủy lợi, Nghị định số 67/2018/NĐ-CP, ngày
14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, Chỉ thị
số 3426/CT-BNN-TCTL ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý,
khai thác công trình thuỷ lợi và và các văn bản khác có liên quan.
- Ban hành văn bản hướng dẫn việc
thành lập, củng cố các tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định tại Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi và các văn bản khác có liên
quan.
2. Hoàn
thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
Huy động các nguồn lực xã hội
hóa tham gia đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, đáp ứng yêu cầu sản xuất công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu
cơ, yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới và
thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung một số nội dung chính sau:
- Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ
tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Nâng cấp, cải tạo hệ thống thủy
lợi nội đồng phục vụ phương thức canh tác tiên tiến (nông lộ phơi, SRI, 3 giảm
3 tăng, 1 phải 5 giảm,…) cho cây lúa nhằm giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm nước,
giảm phát thải khí nhà kính.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi nhỏ, tích trữ nước phân tán; hoàn thiện công trình thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đáp ứng yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Xây mới, sửa chữa, nâng cấp
các trạm bơm tiêu, cống tiêu, nạo vét kênh mương đảm bảo tưới, tiêu thoát nước
chủ động.
- Tiếp tục khuyến khích đầu tư
phát triển trạm bơm điện vùng còn khó khăn về nguồn nước để thay thế các trạm
bơm dầu kém hiệu quả.
- Hỗ trợ đầu tư hệ thống thủy lợi
phục vụ nuôi trồng thủy sản đảm bảo cấp, thoát nước chủ động cho nuôi trồng thủy
sản thâm canh tập trung.
- Phát triển công nghệ tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng, nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng năng suất, giảm lượng nước tưới, giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho người
dân. Góp phần ổn định sản xuất và phát triển vùng chuyên canh cây trồng chủ lực
tập trung, có giá trị và thị trường.
3. Củng cố,
phát triển tổ chức thủy lợi cơ sở
Rà soát, thành lập, củng cố, kiện
toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo Luật Thủy lợi để quản lý, khai thác công trình
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hoạt động hiệu quả, bền vững, tập trung một số
nội dung chính như sau:
- Rà soát, đánh giá thực trạng
cơ cấu tổ chức, năng lực của tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Thực hiện củng cố, thành lập
tổ chức thủy lợi cơ sở, nâng cao năng lực cho tổ chức, cá nhân quản lý, khai
thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đáp ứng theo Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT và Nghị định số 67/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thủy lợi.
- Đẩy mạnh thực hiện phân cấp,
chuyển giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở; tăng cường sự hỗ trợ của
cơ quan chuyên môn và chính quyền các cấp trong việc tổ chức và hoạt động của tổ
chức thủy lợi cơ sở.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm
có sự tham gia của người dân trong quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng.
- Tăng cường sự tham gia của tổ
chức thủy lợi cơ sở trong việc xây dựng kế hoạch cấp, tưới, tiêu, thoát nước của
tổ chức khai thác công trình thủy lợi đầu mối.
- Định kỳ hàng năm các tổ chức
thủy lợi cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
4. Khoa học
công nghệ, đào tạo, truyền thông
a) Ứng dụng khoa học công nghệ
Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước:
- Nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng công nghệ, vật liệu mới trong xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng gắn với
giao thông nội đồng, như: công nghệ kênh bê tông vỏ mỏng đúc sẵn, đường ống,…
- Nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng công nghệ tưới, tiêu hiện đại, chế độ, quy trình tưới tiết kiệm nước đáp ứng
các biện pháp canh tác tiên tiến, khoa học ứng với các giai đoạn sinh trưởng
cho các loại cây trồng.
- Ứng dụng công nghệ xây dựng
công trình thu trữ nước cho các vùng khan hiếm nước do bị ảnh hưởng xâm nhập mặn.
- Chuyển giao công nghệ chế tạo
các cấu kiện, thiết bị ứng dụng công nghệ mới lắp đặt cho cống đầu mối ô thủy lợi.
- Xây dựng một số mô hình tổ chức
thủy lợi cơ sở thí điểm về: phương thức quản lý, khai thác và hoạt động thủy lợi
phục vụ sản xuất nông nghiệp:
+ Mô hình thí điểm áp dụng
chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
+ Mô hình tổ chức thủy lợi cơ sở
quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hoạt động hiệu quả.
+ Mô hình thủy lợi tiên tiến
đáp ứng phát triển nền nông nghiệp có tưới, canh tác nông nghiệp thông minh
thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Tổ chức đào tạo tập huấn
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
tăng cường năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng;
người trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi của các Tổ chức thủy lợi
cơ sở:
- Rà soát, đánh giá nhu cầu đào
tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo.
- Xây dựng khung chương trình
và tài liệu đào tạo.
- Bố trí kinh phí, tổ chức thực
hiện đào tạo, tập huấn.
c) Truyền thông
- Tăng cường công tác thông
tin, truyền thông về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với
công tác quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước để nâng cao nhận thức của người dân về ý thức bảo vệ công trình
thủy lợi, bảo vệ chất lượng nước, sử dụng nước tiết kiệm qua đó nâng cao hiệu
quả công trình thủy lợi gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh sự tham gia của các
cấp chính quyền, tổ chức đoàn thể, đặc biệt là người dân tham gia quản lý, khai
thác, bảo vệ công trình thủy lợi và chất lượng nước qua hình thức phát động các
phong trào thi đua.
IV. NGUỒN VỐN
- Nguồn vốn từ Trung ương: Kinh
phí hằng năm để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch được giao tại Quyết định số
4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Nguồn vốn do thành phố quản
lý (bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách thành phố), bao gồm:
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng, sửa
chữa, nâng cấp công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước theo mức hỗ trợ được quy định tại Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 10
tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ.
- Nguồn vốn của các tổ chức, cá
nhân quản lý, khai thác, sử dụng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước:
+ Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
+ Chi trả tiền sử dụng sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi theo quy định, chi các hoạt động quản lý, vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện triển khai Kế hoạch, hằng
năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp
tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện; tham mưu lãnh đạo Ủy ban
nhân dân thành phố báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực
hiện Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố trước ngày 15 tháng 12
hàng năm.
- Chủ trì rà soát, đánh giá về
hiện trạng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; thực trạng áp dụng tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước cho lúa, cây trồng cạn trên địa bàn thành phố.
- Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu
hỗ trợ đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước của địa phương để tổng hợp kế hoạch
chung của thành phố; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ kinh phí kịp thời
để triển khai Kế hoạch này.
- Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu
về công trình và quản lý hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên địa bàn
thành phố.
- Chủ trì rà soát, đánh giá và
đề xuất điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách về đầu tư, quản lý,
khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Chủ trì rà soát, tổ chức xây
dựng bổ sung các định mức, sổ tay hướng dẫn, xây dựng mô hình thí điểm về quản
lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước.
- Chủ trì xây dựng đề án thành
lập trung tâm quản lý khai thác công trình thủy lợi hoặc doanh nghiệp quản lý
khai thác công trình thủy lợi phù hợp điều kiện thực tế của thành phố, xác định
vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa đơn vị quản lý khai thác
công trình thủy lợi và tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn tổ
chức thực hiện công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn; hướng dẫn, đôn đốc địa
phương sớm thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với Sở, ban
ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị liên quan hướng dẫn,
lồng ghép thực hiện Kế hoạch này với các chương trình, đề án, dự án phát triển
nông nghiệp trên địa bàn thành phố như Chương trình “hỗ trợ phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025”; Đề án “lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng
mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn
2021-2025”, trên địa bàn thành phố Cần Thơ và các hoạt động tăng cường phát triển
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước vào các dự án
từ nguồn vốn do thành phố quản lý.
2. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cân đối bố trí kinh phí hằng năm để thực
hiện các hoạt động của Kế hoạch này.
- Hướng dẫn các địa phương về
thủ tục cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo quy định hiện hành.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố bố trí, huy động các nguồn lực hợp pháp để tổ chức triển khai có hiệu
quả các nội dung của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân quận, huyện đề xuất lồng ghép
việc hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước vào các chương trình, dự án từ nguồn vốn do thành phố quản lý.
4. Văn
phòng Điều phối nông thôn mới thành phố: Bố trí lồng ghép các hoạt
động tăng cường phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn thành phố.
5. Ủy ban
nhân dân quận, huyện
- Bố trí, huy động các nguồn lực
kinh phí của địa phương để tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung của Kế
hoạch.
- Hàng năm, căn cứ tình hình thực
tế của địa phương, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch
(theo danh mục ưu tiên) trước ngày 30 tháng 9 gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng
nhân dân thành phố phê duyệt.
6. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các Đoàn thể
- Tăng cường phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước, trong hỗ trợ, khuyến khích và giám sát tình hình thực hiện
nhiệm vụ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở, ban
ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện vận động tuyên truyền
nông dân trên địa bàn thành phố tham gia các tổ chức thủy lợi cơ sở nhằm đạt mục
tiêu kế hoạch đề ra.
Trên đây là Kế hoạch Phát triển
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Ủy ban nhân dân thành phố giao Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, đề nghị các cơ
quan, đơn vị và địa phương phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
(Đính kèm phụ lục)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hè
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG VÀ TƯỚI
TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 236/KH-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Sản phẩm chính
|
Thời gian thực hiện
|
Tổ chức thực hiện
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
I
|
Hoàn thiện cơ chế, chính
sách
|
|
|
|
|
1
|
Ban hành thiết kế mẫu, thiết
kế điển hình công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước phù hợp với đặc thù thành phố
|
Quyết định của UBND thành phố
|
2021-2023
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị liên quan
|
2
|
Ban hành quy định việc quản
lý thanh quyết toán đối với hình thức hỗ trợ vật liệu xây dựng (nếu có); hướng
dẫn phân bổ dự toán, thanh toán, giải ngân vốn hỗ trợ qua UBND cấp xã đối với
nguồn ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương
|
Quyết định của UBND thành phố
|
2021-2022
|
Sở Tài Chính
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị liên quan
|
II
|
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thủy
lợi nội đồng
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát, đánh giá về hiện trạng
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; thực trạng áp dụng tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước cho lúa
|
Báo cáo tổng hợp
|
2021-2022
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị liên quan và các địa phương
|
2
|
Hoàn thiện hệ thống thủy lợi
nội đồng đảm bảo cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp
và nuôi trồng thủy sản
|
Diện tích lúa, cây trồng cạn được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; nuôi
trồng thủy sản tập trung
|
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị liên quan
|
3
|
Hỗ trợ đầu tư xây dựng công
trình tích trữ nước
|
Số lượng công trình, diện tích phục vụ
|
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị liên quan
|
4
|
Hỗ trợ đầu tư phát triển trạm
bơm điện
|
Số trạm bơm điện được đầu tư tăng thêm
|
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị liên quan
|
5
|
Hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương
|
Km kênh được kiên cố
|
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị liên quan
|
III
|
Thành lập, củng cố các tổ
chức thủy lợi cơ sở
|
|
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
1
|
Rà soát, đánh giá hiện trạng
tổ chức thủy lợi cơ sở trên địa bàn thành phố
|
Báo cáo tổng hợp
|
2021-2022
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các địa phương
|
2
|
Xây dựng đề án thành lập đơn
vị quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố theo quy định
pháp luật
|
Quyết định thành lập
|
2021-2022
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị liên quan
|
3
|
Hoàn thiện phân cấp, chuyển
giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở
|
Quyết định phân cấp
|
2021-2022
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị liên quan
|
4
|
Hướng dẫn thành lập, củng cố,
kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật thủy lợi
|
Văn bản hướng dẫn
|
2021-2022
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị liên quan
|
5
|
Đánh giá hiệu quả hoạt động của
tổ chức thủy lợi cơ sở
|
Báo cáo
|
Hằng năm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị liên quan
|
IV
|
Khoa học công nghệ, đào tạo,
truyền thông
|
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng khoa học công nghệ trong đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
|
Công nghệ
|
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
nghiên cứu.
|
Các địa phương tiếp nhận, ứng dụng phù hợp với điều kiện cụ thể.
|
2
|
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng cường năng lực quản lý, khai thác thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng cho các cán bộ thủy lợi cấp huyện, xã, người trực
tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi của các tổ chức thủy lợi cơ sở
theo quy định của Luật Thủy lợi
|
Số lượng cán bộ được đào tạo
|
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị liên quan
|
3
|
Tổ chức thông tin, truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương, chính sách, pháp
luật của nhà nước trong đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới
|
Tin, bài, phóng sự, hội nghị,
|
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị liên quan
|