Kế hoạch 235/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Gia Lai ban hành

Số hiệu 235/KH-UBND
Ngày ban hành 04/02/2020
Ngày có hiệu lực 04/02/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Võ Ngọc Thành
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 235/KH-UBND

Gia Lai, ngày 04 tháng 02 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP, NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP QUỐC GIA NĂM 2020

Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ được giao. Đảm bảo việc triển khai Kế hoạch kịp thời, thực hiện đồng bộ các giải pháp tại tất cả các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.

2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại đơn vị; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến Kế hoạch đến từng cán bộ, công chức, viên chức trong mỗi cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp trên địa bàn và thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện.

3. Nâng cao vai trò của các hiệp hội, hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc phối hợp, trao đổi thông tin, phản ánh những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp với các ngành, các cấp để tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất kinh doanh.

II. MỤC TIÊU CHUNG VÀ MỤC TIÊU CỤ THỂ:

1. Mục tiêu chung

Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và đồng hành cùng doanh nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ về phát triển kinh tế xã hội; phấn đấu năm 2020 đạt top 20 về chỉ số PCI.

2. Một số mục tiêu cụ thể

2.1. Phấn đấu ưu tiên tập trung cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tập trung phấn đấu cải thiện 10 chỉ số thành phần, đặc biệt là các chỉ số con (trong 128 chỉ số con thuộc 10 chỉ số thành phần) có thứ hạng thấp.

2.2. Đơn giản hóa, công khai, minh bạch thủ tục hành chính, đẩy mạnh rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường công khai thông tin về pháp lý, đất đai, quy hoạch, đấu thầu...theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh tiếp cận một cách thuận lợi và dễ dàng; đảm bảo thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành.

2.3. Phát huy và triển khai thực hiện hiệu quả Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh; tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, xây dựng chính quyền điện tử gắn với cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh việc triển khai phục vụ công dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ, tra cứu, theo dõi tình trạng giải quyết hồ sơ qua ứng dụng zalo; cung cấp các thông tin cần thiết, minh bạch, bình đẳng, tạo thuận lợi cho các tổ chức, công dân trong việc tiếp cận thông tin.

2.4. Đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; đảm bảo việc cung cấp tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 theo Kế hoạch số 2575/KH-UBND ngày 18/11/2019 của UBND tỉnh về cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai đến năm 2021 để phục vụ người dân, doanh nghiệp. Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích (Quyết định số 1184/QĐ-UBND, ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích).

2.5. Đào tạo, bồi dưỡng định kỳ và thường xuyên về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và thái độ ứng xử, ý thức trách nhiệm... để cán bộ tiếp xúc và làm việc trực tiếp với doanh nghiệp phải am hiểu chuyên môn, hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ và có thái độ phục vụ, nhiệt tình, thân thiện.

2.6. Tiếp tục rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính (TTHC) theo hướng phấn đấu giảm từ 30-70% thời gian thực hiện các TTHC so với quy định của pháp luật.

2.7. Đẩy mạnh thanh toán điện tử

- 100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện,... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.

- Thực hiện các giải pháp vận động, khuyến khích phát triển người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền mai táng phí, tử tuất qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% khu vực đô thị.

2.8. Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo. Tăng cường các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.

2.9. Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch để du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Các sở, ngành, địa phương tập trung xây dựng các giải pháp để thực hiện mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của kế hoạch này. Bên cạnh đó, còn tập trung một số nhiệm vụ và giải pháp sau:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); cải thiện bộ chỉ số môi trường kinh doanh của WB và năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF; chỉ số khởi sự kinh doanh (Al), chỉ số bảo vệ nhà đầu tư theo EoDB (A5) (theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, cải cách quy trình xử lý để cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký đầu tư so với quy định tại các văn bản pháp luật; tổng hợp những bất cập, vướng mắc (về các lĩnh vực quản lý ngành) để đề xuất UBND tỉnh kiến nghị với trung ương, các bộ, ngành có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.

- Tuyên truyền, thu hút sự quan tâm của doanh nghiệp, công dân thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng; tăng mức độ, tỷ lệ giải quyết các thủ tục trực tuyến. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.

[...]