ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 232/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 24
tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ,
CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI
KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CẦN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
Căn cứ Quyết định số 1942/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng
cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao
tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn
2021 - 2030 (Chương trình).
Thực hiện Công văn số
4556/LĐTBXH-BTXH ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về việc triển khai Chương trình; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI
1. Phạm vi thực hiện:
Các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn tỉnh (bao gồm cơ
sở trợ giúp xã hội và cơ sở nuôi dưỡng người tâm thần, cơ sở tư vấn và cai nghiện
ma túy sau khi được thành lập).
2. Đối tượng thụ hưởng:
Người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và các đối tượng cần trợ
giúp xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Củng cố, đổi mới, hoàn thiện tổ
chức bộ máy, cơ chế hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội đảm
bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và chất lượng cung cấp dịch vụ của cơ sở trợ giúp xã hội nhằm đảm bảo
cho các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận nhanh, kịp thời các dịch vụ y tế phù
hợp theo hướng toàn diện, liên tục và hiệu quả; lồng ghép các hoạt động tăng cường
sức khỏe, phòng ngừa, chăm sóc y tế, phục hồi chức năng kết hợp với các hoạt động
trợ giúp xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đối tượng, góp phần đảm bảo
an sinh xã hội, giải quyết việc làm và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Phấn đấu 100% cơ sở trợ giúp
xã hội bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối
tượng;
- Phấn đấu 100% cơ sở trợ giúp xã
hội có nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thực hiện được ít nhất 50% hoạt động
chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã;
- Phấn đấu 80% đối tượng của
các cơ sở được chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức
khỏe điện tử;
- 100% cơ sở y tế nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và chất lượng cung cấp dịch vụ nhằm đảm bảo cho các đối tượng
thụ hưởng được tiếp cận nhanh, kịp thời các dịch vụ y tế phù hợp theo hướng
toàn diện, liên tục và hiệu quả;
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở Trung
tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội hoặc phối
hợp tuyến y tế cơ sở để chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng, đặc biệt chăm sóc
sức khỏe người khuyết tật;
- Thành lập và từng bước đầu tư
Cơ sở tư vấn và cai nghiện ma túy, cơ sở chăm sóc người tâm thần trên địa bàn tỉnh
(khi đảm bảo điều kiện).
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Duy trì 100% cơ sở trợ giúp
xã hội, nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công: bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức
khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng; thực hiện được ít nhất 60% hoạt
động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã;
- 100% đối tượng của các cơ sở
chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử;
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị;
sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất các cơ sở chăm sóc đối tượng lao động - xã hội
trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục vận hành hiệu quả hệ
thống mạng lưới chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng ngay tại cộng đồng (trạm
Y tế cấp xã); có 08/10 Trung tâm y tế huyện thành lập khoa/tổ Y học cổ truyền
- Phục hồi chức năng; 100% các bệnh viện tuyến tỉnh có khoa Phục hồi chức năng
phát triển sâu các kỹ thuật vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người khuyết
tật.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Củng cố,
hoàn thiện cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
- Việc củng cố, hoàn thiện cơ sở
trợ giúp xã hội đảm bảo hài hòa với quy hoạch tổng thể của mạng lưới cơ sở y tế;
với quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lao động,
thương binh và xã hội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; thành lập cơ sở tư vấn
và cai nghiện ma túy, cơ sở nuôi dưỡng người tâm thần phù hợp với quy hoạch của
Trung ương và tình hình thực tế của địa phương.
- Tổ chức thống nhất mô hình y
tế tại cơ sở trợ giúp xã hội nhằm phát hiện sớm bệnh tật, quản lý, chăm sóc sức
khỏe ban đầu, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng cho đối tượng.
- Rà soát, sắp xếp, bố trí đủ số
lượng nhân viên chăm sóc, phục hồi chức năng làm việc tại các cơ sở chăm sóc sức
khỏe lao động - xã hội, theo vị trí việc làm, khối lượng công việc phù hợp với
nhu cầu của từng cơ sở và điều kiện thực tế của tỉnh bảo đảm theo dõi, thực hiện
chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng.
- Rà soát, đề xuất hoàn thiện
chính sách đối với viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở chăm
sóc sức khỏe lao động - xã hội, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ điều dưỡng, phục hồi
chức năng và các nhiệm vụ liên quan khác.
2. Đổi mới,
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở chăm sóc
sức khỏe lao động - xã hội
- Xây dựng và thực hiện cơ chế
phối hợp hoạt động giữa cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với các cơ sở
y tế của ngành Y tế trên cùng địa bàn.
- Phối hợp ngành y tế thực hiện
tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng tại cộng đồng cho
các đối tượng chính sách như: người khuyết tật, người cao tuổi, cựu chiến binh,
người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối
tượng cần trợ giúp xã hội.
- Thực hiện tin học hóa hoạt động
của chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe cho
đối tượng; đồng bộ và kết nối thông tin giữa cơ sở trợ giúp xã hội với y tế tuyến
huyện, tuyến tỉnh, tuyến Trung ương của ngành Y tế để theo dõi, quản lý sức khỏe
cho đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, tập huấn và khám chữa
bệnh từ xa; xây dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện tử; xây dựng phần mềm,
ứng dụng trên điện thoại để giao tiếp, kết nối đối tượng với chăm sóc sức khỏe
lao động - xã hội nhằm chia sẻ thông tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ thăm khám,
kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần
cho các đối tượng.
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức, vận động đối tượng chính sách xã hội thuộc quản lý của
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia bảo hiểm y tế.
3. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
- Tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ, nhân viên y tế, phục hồi chức năng về kỹ năng, phương pháp chăm
sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng; huấn luyện kỹ năng chăm sóc và phục hồi
chức năng cho các đối tượng tại gia đình.
- Tập huấn, bồi dưỡng định kỳ;
tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm; tập huấn giảng viên nguồn về y tế, điều
dưỡng và chỉnh hình, phục hồi chức năng cho địa phương.
- Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ
năng cho tối thiểu 250 lượt viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội
(bình quân 50 lượt người/năm) về chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng
đặc thù, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các
đối tượng cần trợ giúp xã hội.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn
cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng, phát triển
sâu các kỹ thuật vật lý trị liệu ở các tuyến: Bệnh viện tuyến tỉnh; Trung tâm Y
tế các huyện, thành phố; Trạm y tế; cơ sở bảo trợ xã hội; cán bộ y tế trường học,
giáo viên nhà trẻ và mẫu giáo cán bộ dân số và tình nguyện viên ở cơ sở, gia
đình để phát hiện sớm và can thiệp kịp thời.
- Xây dựng, triển khai các mô
hình: Xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi; cơ sở nuôi dưỡng,
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch vụ chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi (mạng xã hội, internet,...); phát triển mạng
lưới tình nguyện viên tham gia các hoạt động: theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe,
quản lý các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho người cao tuổi.
- Tập huấn nâng cao năng lực
cho nhân viên, cán bộ làm công tác tư vấn, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng ma
túy tại cơ sở tư vấn và cai nghiện ma túy tỉnh (nếu được thành lập).
4. Đổi mới
cơ chế cung cấp dịch vụ, cơ chế tài chính, nguồn lực hỗ trợ cho cơ sở
chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
- Vận động nguồn lực hỗ trợ
khám bệnh đối với người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần,
trẻ em, người nghèo, người có thu nhập thấp.
- Vận động nguồn lực hỗ trợ các
đối tượng, bảo đảm khám bệnh, phục hồi chức năng tại cơ sở chăm sóc sức khỏe
lao động - xã hội.
- Vận động các nguồn lực hỗ trợ
cho đối tượng, đảm bảo khám bệnh, phục hồi chức năng cho người nghiện.
5. Đầu tư
nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
- Ưu tiên nguồn lực (ngân
sách Trung ương và ngân sách địa phương) hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, cải
tạo, nâng cấp cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo cơ chế hỗ trợ
thực hiện các chính sách an sinh tại Quyết định số 2096/QĐ-TTg, ngày 14 tháng
12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ[1].
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
và bổ sung các thiết bị y tế hiện đại góp phần trong chẩn đoán và điều trị cho
người khuyết tật tại bệnh viện, đặc biệt đầu tư các trang thiết bị về lĩnh vực
phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
6. Truyền
thông nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho đối tượng
- Truyền thông bằng nhiều hình
thức phù hợp, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về
vai trò, vị trí của công tác chăm sóc sức khỏe; kỹ năng chăm sóc, điều dưỡng và
phục hồi chức năng đối với người có công, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ
em, người tâm thần, người nghiện ma túy và đối tượng có hoàn cảnh khó khăn
khác.
- Phổ biến pháp luật về lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe ngành lao động - thương binh và xã hội cho cán bộ, nhân viên
tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
- Tiếp nhận và cấp, phát sổ tay
hướng dẫn kỹ năng chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng cho cán bộ, nhân
viên làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội; xây dựng và phát triển
tài liệu truyền thông phù hợp với nhân viên, đội ngũ cộng tác viên; nhân bản và
cung cấp tài liệu truyền thông về công tác cai nghiện ma túy cho báo cáo viên,
đội công tác xã hội tình nguyện, tổ công tác cai nghiện ma túy.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước đảm
bảo theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được
bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng
năm của các cơ quan, đơn vị; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp
pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai
hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Làm cơ quan đầu mối, chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hàng năm, xây dựng Kế hoạch cụ thể
đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch.
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn
các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Chương trình; định kỳ hàng năm và đột
xuất (khi có yêu cầu) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Y tế
- Hỗ trợ công tác tập huấn cho
cán bộ, nhân viên y tế của cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn và hướng dẫn thực
hiện các quy định về Giấy phép hoạt động, Danh mục kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh,
Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở trợ giúp xã hội.
- Nghiên cứu, hoàn thiện các
quy định về chuyển tuyến, thông tuyến khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm các
cho cơ sở trợ giúp xã hội được nằm trong tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đến
các đối tượng là người có công, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các
đối tượng cần sự chăm sóc đặc thù khác được hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm y
tế theo quy định.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà
nước trung hạn, hàng năm cho các dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất,
cung cấp trang thiết bị cho cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn theo quy định của
Luật Đầu tư công và các quy định liên quan.
4. Sở Tài
chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và nguồn
Trung ương bổ sung có mục tiêu, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn
kinh phí theo quy định.
5. Bảo hiểm
xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có
liên quan: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm
y tế bằng nhiều hình thức nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm
quyền lợi hợp pháp cho đối tượng yếu thế tham gia bảo hiểm y tế; cấp thẻ bảo hiểm
y tế đầy đủ, kịp thời cho người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em
dưới 6 tuổi, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố: Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan triển khai các hoạt động của Kế hoạch
này; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân trên địa bàn tham gia
bảo hiểm y tế nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế.
7. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh; các tổ
chức Hội có liên quan (Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Bảo vệ quyền
trẻ em và bảo trợ người khuyết tật tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/đioxin tỉnh,
Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh):
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp
với các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Tiếp tục đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và
các đối tượng cần trợ giúp xã hội cho đoàn viên, hội viên và Nhân dân. Tổ chức giám
sát việc triển khai Chương trình tại địa phương.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các
đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng (trước
ngày 15 tháng 6), hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) và đột xuất
(khi có yêu cầu) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp báo cáo chung. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp
thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Y tế; Lao động - Thương binh
và Xã hội; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Hội Chữ thập đỏ tỉnh; Hội bảo vệ quyền trẻ
em và bảo trợ người khuyết tật tỉnh; Hội Nạn nhân Chất độc da cam/đioxin tỉnh;
Ban Đại diện Hội người cao tuổi; Báo Kon Tum; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
(t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ CVP, các PCVP (đ/b);
+ Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.NTMD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|