Kế hoạch 23/KH-UBND rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu 23/KH-UBND
Ngày ban hành 31/01/2024
Ngày có hiệu lực 31/01/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Hoàng Tuấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 31 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Thực hiện quy định của Chính phủ tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Quyết định số 92/QĐ-UBND ngày 19/01/2024 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2024, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính (TTHC) năm 2024 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Kịp thời phát hiện và đề xuất, kiến nghị xử lý những quy định, TTHC không cần thiết, không hợp lý, không đảm bảo tính hợp pháp; các TTHC rườm rà, phức tạp, mâu thuẫn, chồng chéo (về quy trình, hồ sơ, thời gian, yêu cầu điều kiện giải quyết, mẫu đơn, mẫu tờ khai), không phân định rõ cơ quan, đơn vị thực hiện; gây khó khăn, cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của Nhân dân.

b) Thúc đẩy cải cách đổi mới, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, giảm bớt số lần đi lại, thời gian thực hiện TTHC và tiết kiệm chi phí hoạt động; tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch cho tổ chức, cá nhân; góp phần nâng cao các Chỉ số: Cải cách hành chính, Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh.

2. Yêu cầu

a) Hoạt động rà soát, đánh giá TTHC phải được thực hiện thường xuyên, có trọng tâm và hiệu quả; bảo đảm TTHC được thực hiện là cần thiết, hợp pháp, hợp lý, chi phí tuân thủ thấp nhất và lợi ích đạt được cao nhất.

b) Việc thực hiện rà soát phải đảm bảo chính xác, chất lượng, đúng thời hạn quy định; kết quả rà soát phải đưa ra được các phương án đơn giản hóa, các sáng kiến cải cách TTHC cụ thể với mục tiêu cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tuân thủ TTHC mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi thực hiện TTHC và rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai theo hướng cắt giảm thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa.

c) Chủ động rà soát, phát hiện các bất cập về TTHC, giấy tờ công dân cần cắt giảm, đơn giản hóa, phân cấp thẩm quyền giải quyết, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật để thực thi phương án cắt giảm, đơn giản hóa, phân cấp.

d) Phân biệt việc thống kê, cập nhật các quyết định công bố TTHC của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật quy định về TTHC của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh khi TTHC có sự thay đổi để trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố không phải là hoạt động rà soát, đánh giá TTHC.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Phạm vi rà soát

Các sở, ban ngành và địa phương rà soát các nhóm quy định, TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý của cơ quan, đơn vị mình có liên quan với các cơ quan hành chính nhà nước khác, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước. Trong đó, tập trung lựa chọn các quy định, TTHC có thời hạn giải quyết từ 05 ngày làm việc trở lên; các TTHC không phân định rõ cơ quan, đơn vị thực hiện, không xác định rõ thời hạn giải quyết; các quy định, TTHC có liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả thực hiện TTHC này là tiền đề để thực hiện TTHC tiếp theo.

2. Cách thức rà soát

a) Thực hiện rà soát đánh giá quy định, TTHC có liên quan theo hướng dẫn tại Điều 24, Điều 25, Điều 26 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.

b) Tính toán chi phí tuân thủ của TTHC được thực hiện bằng cách chia nhỏ quy trình thực hiện TTHC để ước tính chi phí phải bỏ ra của đối tượng thực hiện như: Chi phí chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, hoàn chỉnh các yêu cầu, điều kiện, các khoản phí, lệ phí... Thực hiện ước tính chi phí tuân thủ TTHC cho cả chi phí hiện tại và chi phí sau đơn giản hóa để so sánh lợi ích chi phí tuân thủ của việc đơn giản hóa TTHC (việc tính toán chi phí tuân thủ của TTHC thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 27, Biểu mẫu 03/SCM-KSTT tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP).

3. Danh mục rà soát cụ thể

a) Căn cứ nhóm quy định, TTHC trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, giải quyết của mình được giao tại Danh mục rà soát, đánh giá TTHC trọng tâm năm 2024 dưới đây, các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định số lượng TTHC cụ thể (ngoài ra chủ động quyết định các lĩnh vực khác) để triển khai thực hiện việc rà soát, cụ thể:

Stt

Tên/nhóm TTHC

Cơ quan thực hiện

Thời gian thực hiện

Bắt đầu

Hoàn thành

1

Nhóm quy định, TTHC trong lĩnh vực khoáng sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì.

- Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp.

Tháng 3/2024

Trước ngày 01/9/2024

2

Nhóm quy định, TTHC trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ.

- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì.

- Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp.

Tháng 3/2024

Trước ngày 01/9/2024

3

Nhóm quy định, TTHC trong lĩnh vực tôn giáo Chính phủ:

- Thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ.

- Thuộc thẩm quyền giải quản lý của Sở Nội vụ (các TTHC được thực hiện tại cấp huyện, cấp xã).

- Sở Nội vụ chủ trì.

- Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp.

Tháng 3/2024

Trước ngày 01/9/2024

4

Nhóm quy định, TTHC trong lĩnh vực nhà ở và công sở thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng.

- Sở Xây dựng chủ trì.

- Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp.

Tháng 3/2024

Trước ngày 01/9/2024

5

Nhóm quy định, TTHC trong lĩnh vực việc làm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì.

- Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp.

Tháng 3/2024

Trước ngày 01/9/2024

6

Nhóm quy định, TTHC trong lĩnh vực du lịch và quảng cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì.

- Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp.

Tháng 3/2024

Trước ngày 01/9/2024

b) Ngoài việc thực hiện rà soát theo Danh mục nêu trên; các sở, ban ngành còn lại, UBND cấp huyện chủ động quyết định cụ thể các lĩnh vực, số lượng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, địa phương mình theo hướng ưu tiên tập trung rà soát nhóm quy định, TTHC/nhóm TTHC liên thông: Đất đai, thuế, lao động, thị trường, hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư; rà soát các loại chứng chỉ để đề xuất, kiến nghị thu gọn, tránh trùng lắp; TTHC có số lượng hồ sơ phát sinh nhiều, tần suất giao dịch lớn.

4. Kết quả thực hiện

a) Nhóm quy định, TTHC có liên quan thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương:

- Báo cáo kết quả rà soát, đánh giá và biểu mẫu rà soát, đánh giá, gồm:

+ (1) Nội dung phương án đơn giản hóa TTHC, nội dung các quy định pháp luật về TTHC mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập, cần phân cấp thẩm quyền giải quyết, không còn phù hợp với thực tiễn và các sáng kiến cải cách TTHC; (2) lý do; (3) chi phí cắt giảm khi đơn giản hóa; (4) kiến nghị cụ thể sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật quy định TTHC.

+ Sơ đồ nhóm TTHC trước và sau rà soát (đối với trường hợp rà soát nhóm) của cơ quan, đơn vị đề xuất.

- Tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá TTHC của UBND tỉnh kèm theo phương án đơn giản hóa TTHC đã được phê duyệt báo cáo Văn phòng chính phủ và Bộ, ngành liên quan đến lĩnh vực có TTHC được rà soát, đánh giá.

[...]