Kế hoạch 23/KH-UBND về phát triển làng nghề tỉnh Hưng Yên năm 2022

Số hiệu 23/KH-UBND
Ngày ban hành 11/02/2022
Ngày có hiệu lực 11/02/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hưng Yên
Người ký Nguyễn Hùng Nam
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/KH-UBND

Hưng Yên, ngày 11 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2022

Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 08/9/2020 của UBND tỉnh về phát triển làng nghề tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025,

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 19/TTr-SNN ngày 18/01/2022

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển làng nghề tỉnh Hưng Yên năm 2022, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản quy định của Trung ương về phát triển ngành nghề nông thôn, nhằm tạo điều kiện cho các làng nghề phát triển bền vững gắn với bảo tồn giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa của làng nghề, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào sản xuất của các làng nghề; chú trọng phát triển làng nghề với các sản phẩm là thế mạnh của tỉnh, có giá trị kinh tế cao, gắn sản xuất làng nghề với các hoạt động du lịch, văn hóa, lễ hội truyền thống của tỉnh từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

3. Hướng dẫn, hỗ trợ công nhận thêm 02 làng nghề, thực hiện 01-02 dự án hỗ trợ phát triển làng nghề; tổ chức 03 lớp tập huấn, bồi dưỡng về phát triển lang nghề; tham gia hội thi sản phẩm thủ công Việt Nam; hỗ trợ thực hiện công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm làng nghề thông qua các hội hội chợ, triển lãm, hội nghị giao thương trực tiếp, trực tuyến.

4. Đầu tư, nâng cấp kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề; khuyến khích, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề tích cực tham gia Chương trình OCOP.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến phát triển thị trường

- Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương mại; hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp, cơ sở ngành nghề nông thôn tham gia triển lãm, hội chợ trong và ngoài nước để giới thiệu, quảng bá thương hiệu, sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ; vận động người dân bảo tồn, gìn giữ các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống của địa phương; xây dựng các biển hiệu giới thiệu làng nghề.

- Tổ chức tập huấn, phổ biến chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn cho chủ cơ sở sản xuất và người lao động được tiếp cận các nguồn lực, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn.

2. Ứng dụng khoa học công nghệ

- Ưu đãi, khuyến khích các cơ sở làm nghề tại các làng nghề, ngành nghề nông thôn thực hiện các hoạt động triển khai ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm mới và thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ hay tiếp nhận tiến bộ khoa học- kỹ thuật từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất ở các làng nghề, ngành nghề nông thôn để tăng năng suất, nâng cao khả năng cạnh tranh gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của nghề truyền thống.

- Hỗ trợ cho các hộ làm nghề đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật; thông qua các chính sách khuyến công, các chương trình, dự án, đề án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ làng nghề đầu tư trang bị máy móc hiện đại vào quy trình sản xuất; đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, giải pháp cải tiến kỹ thuật.

3. Rà soát tình hình hoạt động các làng nghề, làng nghề truyền thống

* Đối với các làng nghề đang có nguy cơ mai một, thất truyền:

Các làng nghề đang trong quá trình mai một và có khả năng dừng hoạt động cần xác định bảo tồn là chính (làng nghề đan đó - rọ Thủ Sỹ, mây tre đan Duyên Linh, thêu tranh Hoàng Xá,...), coi đó là tài sản văn hóa; tiến hành điều tra, xác định và xây dựng kế hoạch duy trì một vài hộ hoặc nhóm hộ nghề, nghệ nhân hoạt động “trình diễn” nghề nhằm phục vụ yêu cầu du lịch, văn hóa; tăng cường công tác thu thập, bảo tồn và lưu giữ tư liệu về giá trị truyền thống của làng nghề, hỗ trợ xây dựng các phòng và nhà trưng bày, bảo tàng nghề; chuyển đổi một số ngành nghề, làng nghề khó khăn về thị trường thông qua sự hỗ trợ về vốn đầu tư, đào tạo nghề, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho các làng nghề được phục hồi và phát triển.

* Đối với các làng nghề truyền thống, làng nghề phát triển mạnh, có sự lan tỏa sang các khu vực lân cận:

- Phát triển mạnh các làng nghề (tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, thị trường lớn (làng nghề mộc, hoa, cây cảnh, đúc đồng...); khuyến khích sự lan tỏa, cấy nghề truyền thống ra vùng lân cận và đẩy mạnh hỗ trợ phát triển sản phẩm mới; hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất mà không ảnh hưởng đến giá trị nghệ thuật, thẩm mỹ và giá trị truyền thống của sản phẩm; chú trọng phát triển các làng nghề chế biến nông sản (làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, hạt sen, long nhãn...), sản xuất các mặt hàng có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.

- Khảo sát, hướng dẫn xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề; tổ chức thẩm định xét công nhận cho các làng nghề đủ điều kiện như Làng nghề mộc mỹ nghệ thôn Mão Chinh và thôn Bùi Bồng, xã Dương Quang, thị xã Mỹ Hào; làng nghề mộc Chi Lăng, xã Đại Tập, làng nghề Đậu An Vĩ, huyện Khoái Châu... theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính Phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.

* Đối với các làng nghề gây ô nhiễm môi trường:

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường làng nghề; phổ biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp với làng nghề để khuyến khích phát triển các ngành nghề nông thôn sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường, hạn chế phát sinh chất thải và đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế hình thành và phát triển các loại hình có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao.

- Di dời vào các khu quy hoạch, cụm công nghiệp sản xuất tập trung theo quy hoạch; kiểm tra, đánh giá mức độ ô nhiễm đối với các làng nghề gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhằm đưa ra các giải pháp khắc phục, xử lý ô nhiễm môi trường.

4. Thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn

[...]