ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 225/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 09
tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Quyết định số
2156/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao
tuổi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Phát huy tối đa tiềm năng,
vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động
văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của đất nước phù hợp với
nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của
người cao tuổi;
b) Tăng cường sức khỏe về thể
chất và tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng
lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh
mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi
tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí;
c) Nâng cao chất lượng đời sống
vật chất của người cao tuổi; hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội hướng tới đảm
bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ
thống dịch vụ chăm sóc xã hội người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật,
người cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân
tộc thiểu số; huy động khu vực tư nhân vào tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc
người cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022 - 2025
- Ít nhất 10% người cao tuổi có
nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; ít nhất 100 người cao tuổi được hỗ trợ
hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 100 hộ gia đình có
người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển
sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi;
- Ít nhất 80% số xã, phường, thị
trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, thu hút
ít nhất 30% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 20%
người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ;
- Ít nhất 50% số xã, phường, thị
trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 50% người cao tuổi
trên địa bàn tham gia;
- 98% xã, phường, thị trấn có
Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- 95% người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế; ít nhất 80% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời,
khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm
đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng
đồng;
- 70% Bệnh viện Đa khoa, Trung
tâm Y tế các huyện, thành phố tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi
tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và
thành lập Khoa Lão ở Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
- Hàng năm, ít nhất 80% người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới
nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện
các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; 100% người cao tuổi
có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức
năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã
hội;
- 100% người cao tuổi tâm thần
nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại
các cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi không phải
sống trong nhà tạm, dột nát;
- 100% người cao tuổi nghèo,
không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định
của pháp luật;
- Ít nhất 80% người cao tuổi có
khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
- Ít nhất 50% gia đình có người
cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác
được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và
phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
- 100% cơ quan báo, đài tỉnh có
chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần;
ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ
thông tin, truyền thông.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Ít nhất 30% người cao tuổi có
nhu cầu, khả năng lao động có việc làm; ít nhất 200 người cao tuổi được hỗ trợ
hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 200 hộ gia đình có
người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển
sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi;
- Ít nhất 90% số xã, phường, thị
trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, thu hút
ít nhất 40% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 30%
người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ;
- Ít nhất 80% số xã, phường, thị
trấn có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, bảo đảm 70% người cao tuổi trên địa
bàn tham gia;
- 100% xã, phường, thị trấn có
Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế; 100% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức
khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch
bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng;
- 90% Bệnh viện Đa khoa, Trung
tâm Y tế các huyện, thành phố tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi
tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi. Duy
trì Khoa Lão ở Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
- Hằng năm, khoảng 90% người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới
nhiều hình thức khác nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện
các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng. 100% người cao tuổi
có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức
năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã
hội;
- 100% người cao tuổi tâm thần
nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại
các cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi không phải
sống trong nhà tạm, dột nát;
- 100% người cao tuổi nghèo,
không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội hợp theo
quy định của pháp luật;
- Ít nhất 90% người cao tuổi có
khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
- Ít nhất 70% gia đình có người
cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác
được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và
phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
- 100% cơ quan báo, đài tỉnh có
chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 2 lần/tuần;
ít nhất 80% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ
thông tin, truyền thông.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Trợ giúp
y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Triển khai kịp thời chăm sóc
sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người
cao tuổi ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và
từng bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà
cho người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh;
- Phát triển Khoa lão khoa tại
bệnh viện tỉnh, Trung tâm Y tế tuyến huyện có bộ phận lão khoa;
- Phát triển mạng lưới cung cấp
dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu
thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi;
- Phát triển mạng lưới nhân
viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và
cộng đồng; tổ chức tập huấn, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm
sóc sức khỏe, thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
2. Phát triển
mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối
với người cao tuổi
- Thực hiện quy hoạch, phát triển
mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao
tuổi (công lập và ngoài công lập);
- Hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở
trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn
quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt
động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi. Thực hiện thí điểm mô hình
chăm sóc dài hạn đối với người cao tuổi; mô hình nhà xã hội an toàn tại cộng đồng
cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa; thí điểm
ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần đối với khu vực tư nhân cung cấp dịch vụ
chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
3. Trợ giúp
giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi
- Thực hiện giới thiệu việc
làm, hướng nghiệp cho người cao tuổi, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh
khó khăn;
- Hỗ trợ thí điểm mô hình khởi
nghiệp phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi phát triển
sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý;
- Hỗ trợ thí điểm mô hình sinh
kế đối với gia đình có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi
để tạo việc làm, tăng thu nhập;
- Đề xuất hoàn thiện chính sách
trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn theo hướng phổ cập
theo độ tuổi, nâng mức chuẩn trợ cấp xã hội theo khả năng ngân sách, giá tiêu
dùng và tương quan chính sách đối với các nhóm đối tượng khác;
- Xây dựng mô hình nhà xã hội
chăm sóc người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, bảo
đảm người cao tuổi không phải sống trong nhà dột, nát.
4. Trợ giúp
người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Thành lập và phát triển hệ thống
câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp đối với người cao tuổi; nhân rộng
mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ giúp nhau chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh
khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng;
- Phát triển các môn thể thao
phù hợp với người cao tuổi tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải thể
thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người cao
tuổi;
- Chỉ đạo hệ thống thư viện
trên địa bàn hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản
phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện phù hợp với người cao tuổi;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
để người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà
hàng, khách sạn, phương tiện;
- Tập huấn sáng tác hội họa, âm
nhạc, thơ ca cho người cao tuổi; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ
năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch;
- Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức
vận tải, quản lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá vé cho
người cao tuổi khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch;
- Triển khai thực hiện các thiết
chế văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối
với người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng
đồng xã hội chăm sóc người cao tuổi.
5. Phát huy
vai trò người cao tuổi
- Động viên, khuyến khích người
cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng
đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo;
- Vận động người cao tuổi tham
gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển
phong trào già làng, trưởng bản, người cao tuổi có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa để xây dựng làng văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc,
xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
6. Trợ giúp
người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Duy trì, phát triển, nâng cấp
các cổng, trang tin điện tử hỗ trợ người cao tuổi;
- Nghiên cứu phát triển các
công nghệ, công cụ, sản xuất tài liệu phục vụ đào tạo người cao tuổi sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy, truyền
nghề, sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người cao tuổi.
7. Trợ giúp
pháp lý đối với người cao tuổi
- Tăng cường thực hiện hoạt động
trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định,
trong đó chú trọng tới các xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi bị bạo
lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý; Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện hội
người cao tuổi, các câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội khi có
yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý
đối với người cao tuổi;
- Truyền thông về trợ giúp pháp
lý đối với người cao tuổi thông qua các hoạt động thích hợp.
8. Phòng chống
dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
- Xây dựng tài liệu và tổ chức
tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống
dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi;
- Xây dựng mô hình phòng chống
dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi;
- Ứng dụng công nghệ giúp người
cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
9. Nâng cao
năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ
giúp người cao tuổi
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; đào tạo kỹ
năng chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội;
- Tập huấn cho cán bộ, nhân
viên, cộng tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc
và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
10. Tăng
cường truyền thông, hợp tác quốc tế về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
- Đa dạng hóa hình thức truyền
thông, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động và
thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi;
trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc,
phát huy vai trò của người cao tuổi;
- Tuyên truyền về chính sách,
pháp luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng,
mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả;
phổ biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội;
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
và phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho
gia đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội;
- Tăng cường hợp tác quốc tế,
nghiên cứu, khảo sát học hỏi kinh nghiệm, chia sẻ về công tác chăm sóc, phát
huy vai trò người cao tuổi trong nước, khu vực và quốc tế.
11. Xây dựng,
hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá; cơ sở dữ liệu về người cao tuổi
- Phổ biến hệ thống theo dõi,
giám sát kết quả thực hiện các chỉ tiêu và hướng dẫn cách đánh giá kết quả, tác
động cho các cơ quan quản lý và các cơ quan thực hiện Chương trình;
- Thực hiện khảo sát đánh giá
Chương trình giữa kỳ vào năm 2025 và cuối kỳ vào năm 2030 làm cơ sở đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo, phổ biến thông tin kết quả thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình cho các cơ quan liên quan;
- Tổ chức điều tra về người cao
tuổi; xây dựng cơ sở dữ liệu, khảo sát, xây dựng hệ thống thông tin quản lý người
cao tuổi thống nhất trong toàn tỉnh; bảo đảm chia sẻ thông tin giữa các Sở,
ngành, địa phương làm cơ sở cho việc đề xuất, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
chính sách, pháp luật về người cao tuổi.
12. Hỗ trợ
hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi
- Đề xuất chính sách hỗ trợ hoạt
động Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi các cấp phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương;
- Phát triển Quỹ chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc
bộ liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò người cao
tuổi và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
do ngân sách nhà nước đảm bảo theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp
ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu
tư công hằng năm và các nguồn vốn huy động hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện theo quy định của
pháp luật về Luật Ngân sách Nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Là cơ quan chủ trì giúp UBND
tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch. Chủ động phối hợp với các ngành liên
quan, UBND các huyện, thành phố rà soát, nắm chắc số người cao tuổi trên địa
bàn, đánh giá tình hình và thu thập thông tin về người cao tuổi, đề xuất hoàn
thiện các chính sách, pháp luật về người cao tuổi.
- Tổ chức thực hiện việc chăm
sóc và phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế;
nhân rộng mô hình cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người
cao tuổi; mô hình cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
- Triển khai các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức; nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và
cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người cao
tuổi dựa vào cộng đồng.
- Kiểm tra giám sát và tổng hợp,
định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đơn vị liên quan vận động các nguồn vốn hợp
pháp để thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Hằng
năm, trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị,
căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, thẩm định, tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch. Hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì thực hiện nhiệm vụ truyền thông nâng cao nhận thức về người
cao tuổi và ứng phó với vấn đề già hóa dân số; phối hợp với các sở, ngành hướng
dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội
dung của Kế hoạch
5. Sở Y tế: Chủ trì xây
dựng kế hoạch, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi
chức năng cho người cao tuổi; cấp thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với các sở, ngành
hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ
theo nội dung của Kế hoạch
6. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch: Chủ trì xây dựng kế hoạch, hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ,
giải pháp phát triển văn hóa, thể dục, thể thao đối với người cao tuổi; phối hợp
với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức
năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
7. Sở Nội vụ: Chủ trì và
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao
tuổi, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục liên quan đến việc
thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; phối
hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến
chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
8. Sở Xây dựng:
- Ban hành một số thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình về nhà ở phù hợp với nhu cầu sử dụng, nguồn vốn được hỗ trợ,
nguồn tự có của gia đình, đảm bảo chất lượng công trình theo quy định để các
đơn vị tham khảo trong quá trình triển khai thực hiện giúp đỡ các hộ nghèo xây
dựng nhà ở; chủ động hướng dẫn và giải đáp những vướng mắc liên quan đến yếu tố
kỹ thuật trong quá trình xây dựng nhà ở khi có đề nghị.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp danh sách đối tượng được hỗ trợ về nhà ở báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ người cao tuổi tạo việc làm và
thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; phối hợp với các Sở,
ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm
vụ theo nội dung của Kế hoạch.
10. Sở Giao thông vận tải: Thanh
tra, kiểm tra, giám sát thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi
tham gia giao thông; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
11. Sở Tư pháp: Chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi thuộc
diện được trợ giúp pháp lý; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện tại địa
phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch; định kỳ kiểm
tra và báo cáo việc thực hiện Chương trình theo quy định.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức thành viên, các tổ chức liên
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức
về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia xây dựng chính sách,
pháp luật; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi.
14. Ban Đại diện Hội người
cao tuổi tỉnh: Nghiên cứu hướng dẫn, vận động xây dựng mô hình cơ sở dưỡng
lão, mô hình hỗ trợ người cao tuổi khởi nghiệp; chủ trì, hướng dẫn các cấp hội
triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự
giúp nhau đến năm 2025”; củng cố, hướng dẫn phát triển Quỹ Chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi ở cơ sở; triển khai các hoạt động thiết thực, hiệu quả
“Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam”; cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc
phụng dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi”; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao
- Gương sáng”; tham gia, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện Kế hoạch,
giám sát việc thực hiện pháp luật đối với người cao tuổi; thực hiện và triển
khai nhiệm vụ chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, UBND
tỉnh yêu cầu các Sở, ngành xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ do ngành phụ
trách và dự toán kinh phí hằng năm gửi Sở Tài chính xem xét cấp kinh phí thực
hiện các nội dung được phân công tại Kế hoạch. Trong quá trình triển khai thực
hiện có khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Bộ LĐ-TB&XH (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- PCVP (ông Nguyên),
- Lưu: VT, VXNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|