ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 225/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 15
tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
QUAN TRẮC, CẢNH BÁO VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Thực hiện Quyết định số
1151/QĐ-BNN-TCTS ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt Kế hoạch quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường
trong nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ ban hành Kế hoạch quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng
thủy sản thành phố Cần Thơ giai đoạn 2022 - 2025, với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Hoàn thiện mạng lưới quan trắc,
cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, cập nhật thông tin hiện trạng môi trường
của địa phương làm cơ sở cho công tác quản lý, cảnh báo môi trường nuôi trồng
thủy sản;
- Kiểm soát mức độ ô nhiễm để
có biện pháp ngăn chặn kịp thời trong chỉ đạo sản xuất. Đảm bảo cung cấp thông
tin, cảnh báo cho người dân để kịp thời xử lý và phòng tránh dịch bệnh trong
nuôi thủy sản nhằm hạn chế rủi ro, thiệt hại giúp phát triển bền vững nghề nuôi
thủy sản, đặc biệt là nghề nuôi cá tra xuất khẩu ở thành phố Cần Thơ;
- Hình thành hệ thống thông tin
kết nối với mạng lưới quan trắc, cảnh báo môi trường thành phố Cần Thơ và mạng
lưới quan trắc môi trường tài nguyên quốc gia; góp phần xây dựng và thực hiện
các chương trình, đề án, chương trình hành động bảo vệ môi trường ở thành phố Cần
Thơ nói riêng và đồng bằng sông Cửu Long nói chung.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng 05 trạm quan trắc tự
động cố định tại các điểm thuộc vùng nuôi tập trung phục vụ nuôi trồng thủy sản
nhằm đánh giá và dự báo môi trường nước hiện nay;
- Theo dõi thường xuyên và định
kỳ chất lượng nước mặt phục vụ nuôi trồng thủy sản, cảnh báo kịp thời diễn biến
bất thường môi trường giúp người nuôi kiểm soát chất lượng nước nuôi thủy sản,
giảm thiểu rủi ro trong sản xuất, phát triển thủy sản bền vững đi đôi với việc
bảo vệ môi trường và an sinh xã hội;
- Cung cấp thông tin chất lượng
nước cho hệ thống quan trắc nuôi trồng thủy sản quốc gia qua cổng thông tin điện
tử Tổng cục Thủy sản. Góp phần thiết lập được cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc
môi trường trong nuôi trồng thủy sản thống nhất từ trung ương đến địa phương
theo quy định của Luật Thủy sản, Thông tư số 24/2018/TT-BNNPTNT.
II. NỘI DUNG
1. Đối tượng
và vùng quan trắc môi trường
a) Đối tượng quan trắc
Quan trắc môi trường nước mặt
khu vực cấp nước cho vùng nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế như cá tra, cá
rô phi, cá nuôi lồng bè…
b) Vùng quan trắc
- Vùng nuôi huyện Vĩnh Thạnh
(diện tích 135 ha);
- Vùng nuôi và sản xuất giống tập
trung huyện Cờ Đỏ (diện tích 156 ha);
- Vùng nuôi quận Thốt Nốt (diện
tích 365 ha);
- Vùng nuôi quận Ô Môn (diện
tích 135 ha);
- Vùng nuôi cá lồng/bè thuộc quận
Ô Môn và quận Bình Thủy (350 bè).
2. Điểm
quan trắc
Điểm quan trắc đối với nguồn nước
cấp của các khu vực sông nuôi cá tra thương phẩm, ương cá tra giống và lồng bè
tập trung bao gồm:
a) Các điểm thành phố chủ trì
thực hiện
- Điểm tại khu vực sông Cái Sắn
(lưu vực thuộc Thị trấn Vĩnh Thạnh, huyện Vĩnh Thạnh);
- Điểm khu vực sông Hậu (lưu vực
thuộc phường Trung Kiên, quận Thốt Nốt);
- Điểm tại khu vực sông Hậu
(lưu vực thuộc phường Thới Long, quận Ô Môn);
- Điểm tại khu vực sông Hậu
(lưu vực thuộc điểm giữa phường Thới An, quận Ô Môn);
- Điểm tại khu vực sông vùng
nuôi cá tra giống tập trung Cờ Đỏ (lưu vực thuộc xã Thới Hưng, huyện Cờ Đỏ).
b) Các điểm Tổng cục Thủy sản
chủ trì thực hiện, thành phố phối hợp:
- Điểm khu vực sông Cái Sắn
(lưu vực thuộc xã vĩnh Trinh, huyện Vĩnh Thạnh);
- Điểm khu vực sông Hậu (lưu vực
thuộc phường Tân Lộc, quận Thốt Nốt);
- Điểm khu vực sông Hậu (lưu vực
thuộc phường Thuận Hưng, quận Thốt Nốt);
- Điểm khu vực sông Hậu (lưu vực
thuộc điểm cuối phường Thới An, quận Ô Môn);
- Điểm khu vực sông Hậu (khu vực
bến đò Bò Ót, quận Thốt Nốt);
- Khu vực nuôi cá bè thuộc quận
Thốt Nốt;
- Khu vực nuôi cá bè thuộc quận
Bình Thủy.
3. Thông số
và tần suất quan trắc
a) Thông số phân tích
- Các thông số môi trường thông
thường:Chỉ tiêu oxy và pH, nhiệt độ, độ mặn, COD, S2-, TSS, kiềm
(HCO3-).
- Các chất dinh dưỡng: NH4+,
NO2-, NO3-; PO43-.
- Các kim loại nặng và hóa chất
độc hại: As, Cd, Pb, Hg.
- Hóa chất bảo vệ thực vật:
nhóm cúc và carbamate.
- Vi khuẩn tổng số: Coliform, Aeromosnas
spp.
b) Tần suất quan trắc
Các chỉ tiêu nhiệt độ, oxy, pH
được đo định kỳ 12 lần/tháng tại thời điểm quan trắc.
Các chỉ tiêu NH4+,
NO2-, NO3-; S2-,
PO4-, TSS, COD, kiềm (HCO3-), Coliform, Aeromosnas spp
được phân tích tại phòng thí nghiệm định kỳ với số mẫu thu như sau:
- Đối với mẫu khu vực nước cấp
(sông; kinh cấp): Số lần = (5 khu vực quan trắc × 2 lần/tháng × 2 đợt kỳ cường/lần
× 9 tháng) + (5 khu vực quan trắc × 4 lần/tháng × 2 đợt kỳ cường/lần × 3 tháng)
= 300 (lần).
- Đối với mẫu khu vực ao nuôi đại
diện: Số lần = 5 khu vực quan trắc × 4 lần/tháng × 2 đợt kỳ cường/lần× 12 tháng
= 480 (lần).
- Tổng số mẫu phân tích hàng
năm = 300 + 480+ (300 + 480) x 10% dự phòng = 858 lần phân tích.
- Số lần thu tương đương với số
mẫu phân tích.
- Tổng số chỉ tiêu gửi phân
tích hàng năm gồm thuốc bảo vệ thực vật và kim loại nặng = 6 chỉ tiêu/mẫu × 3 lần/năm
× 5 điểm = 90 chỉ tiêu (Thời điểm thu mẫu theo kế hoạch sản xuất lúa 3 vụ).
4. Thời
gian thu mẫu cố định
Thu mẫu vào các ngày có con nước
lớn của kỳ nước cường trong tháng.
Thành phố Cần Thơ có 2 đợt kỳ
cường/ngày nên thời gian thu mẫu theo kỳ cường trong ngày là 2 lần thu/ngày.
Phương pháp thu mẫu này phù hợp
với đặc điểm sinh học của thủy sinh vật, khác biệt với số liệu quan trắc nước mặt
của Sở Tài Nguyên và Môi trường.
5. Phương
pháp thu mẫu
Điểm thu mẫu khu vực nước cấp,
vùng nước mở trong nuôi trồng thủy sản cần cách bờ từ 1/3 chiều rộng sông/kênh
(đối với sông lớn) - 1/2 chiều rộng sông/kênh (đối với kênh rạch và sông nhỏ)
và cách mặt nước khoảng 30-50cm đối với tầng nước mặt. Thu 03 điểm đầu kinh, giữa
kinh và cuối kinh gần khu vực nuôi thủy sản, sau đó trộn thành 01 mẫu chung.
Thu mẫu nước trong ao: Thu 03
điểm theo đường chéo ao, sau đó trộn thành 01 mẫu.
Dụng cụ thu mẫu: Can nhựa 1 lít
và bảo quản mẫu trong thùng lạnh.
6. Phương pháp
phân tích mẫu
Các chỉ tiêu nhiệt độ, Oxy, pH
đo bằng thiết bị quan trắc tự động và máy đo cầm tay tại điểm quan trắc do cán
bộ địa phương thu và phân tích.
Các chỉ tiêu NH4+,
NO2-, NO3-, S2-, PO43-,
TSS, COD, kiềm (HCO3-), Aeromosnas spp được đo bằng
phương pháp quang phổ, chuẩn độ, sấy, đếm lạc khuẩn theo quy định Thông tư
20/2017/TT-BTNMT ngày 08/8/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định công
tác quan trắc.
Các chỉ tiêu thuốc bảo vệ thực
vật (nhóm cúc và carbamate), dư lượng kim loại nặng (As, Cd, Pd, Hg) được gửi
các trung tâm được chỉ định để phân tích.
7. Đào tạo,
tập huấn, nâng cao năng lực phân tích
Đào tạo, tập huấn cho 04 cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật về các phương pháp thu mẫu, phương pháp phân tích chất
lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản và phương pháp tổng hợp đánh giá các chỉ
tiêu quan trắc môi trường.
Đào tạo 04 cán bộ nhằm nâng cao
năng lực quản lý, kỹ năng kiểm soát môi trường nhằm phát triển trồng nuôi thủy
sản bền vững.
Đào tạo 05 cán bộ phân tích
trong phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025:2017.
Xây dựng phòng thí nghiệm đạt
chuẩn ISO/IEC 17025:2017.
8. Báo cáo
kết quả quan trắc
Kết quả quan trắc được Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cập nhật, xử lý báo cáo Tổng cục Thủy sản, Cục
Thú y và thông báo đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận, huyện
có điểm quan trắc môi trường và phổ biến đến người nuôi trên địa bàn.
9. Quản lý
kế hoạch và kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch
Định kỳ và đột xuất kiểm tra,
giám sát các nội dung thực hiện theo kế hoạch đã được duyệt.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện là
6.293.630.450 đồng (Sáu tỷ hai trăm chín mươi ba triệu sáu trăm ba mươi ngàn
bốn trăm năm mươi đồng), trong đó:
Số TT
|
Nội dung
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
01
|
Quan trắc môi trường Nuôi
trồng thủy sản
|
806.407.613
|
811.607.613
|
806.407.613
|
811.607.613
|
02
|
Nâng cao năng lực cán bộ
|
50.000.000
|
50.000.000
|
50.000.000
|
50.000.000
|
03
|
Chứng nhận và duy trì ISO
17025 -2017
|
205.000.000
|
50.000.000
|
50.000.000
|
50.000.000
|
04
|
Quan trắc tự động
|
800.000.000
|
1.200.000.000
|
150.000.000
|
225.000.000
|
05
|
Thông tin tuyên truyền và
cảnh báo
|
15.400.000
|
15.400.000
|
15.400.000
|
15.400.000
|
06
|
Quản lý, kiểm tra và giám
sát thực hiện kế hoạch
|
16.500.000
|
16.500.000
|
16.500.000
|
16.500.000
|
Tổng
|
1.893.307.613
|
2.143.507.613
|
1.088.307.613
|
1.168.507.613
|
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo đơn vị chuyên môn Chi
cục Thủy sản tổ chức thực hiện quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy
sản tại địa phương sau khi kế hoạch được phê duyệt. Đồng thời, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn giám sát, đôn đốc việc thực hiện công tác quan trắc, cảnh
báo môi trường trên địa bàn.
- Cung cấp thông tin hoạt động
nuôi trồng thủy sản, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện của đơn vị quan trắc
môi trường; trong vòng 01 (một) ngày kể từ khi nhận kết quả quan trắc, gửi báo
cáo kết quả cho Tổng cục Thủy sản, cơ quan quản lý thủy sản cấp huyện, UBND xã,
vùng quan trắc và các đơn vị liên quan.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp cung cấp thông tin thời
tiết, thông tin thủy văn, kết quả quan trắc nước mặt phục vụ sinh hoạt nhằm
cung cấp thông tin có liên quan để nhận định đánh giá diễn biến thời tiết có ảnh
hưởng đến chất lượng môi trường nước cũng như việc ra dự báo đảm bảo chính xác
hơn nhằm khuyến cáo người nuôi trồng có kế hoạch sản xuất phù hợp, hiệu quả.
3. Sở Tài
chính
Thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường
trong nuôi trồng thủy sản hàng năm trên địa bàn thành phố theo đúng quy định.
4. Ủy ban
nhân dân quận, huyện
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến, cảnh báo kết quả quan trắc môi trường vùng nuôi trồng thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai thực hiện thu mẫu và các nội
dung có liên quan đến công các quan trắc, cảnh báo môi trường nước nuôi trồng
thủy sản.
5. Đơn vị
quan trắc môi trường có trách nhiệm thực hiện quan trắc
- Thu thập các thông tin nuôi
trồng thủy sản, tình hình dịch bệnh động vật thủy sản và kết quả quan trắc môi
trường từ các bộ phận khác để đánh giá, tổng hợp và bổ sung kết quả quan trắc
môi trường nuôi trồng thủy sản;
- Thực hiện đo, phân tích, tổng
hợp, xử lý số liệu, báo cáo kết quả quan trắc và biên soạn bản tin quan trắc
theo kế hoạch quan trắc môi trường;
- Trong vòng 03 (ba) ngày, kể từ
khi thu mẫu, đơn vị quan trắc môi trường phải gửi báo cáo và bản tin quan trắc
môi trường đến Chi cục Thủy sản.
6. Chủ cơ
sở nuôi trồng thủy sản
- Theo dõi, giám sát môi trường
tại cơ sở nuôi trồng thủy sản; ghi chép đầy đủ thông tin, số liệu thu thập, các
biện pháp xử lý môi trường vượt ngưỡng cho phép theo hướng dẫn của cơ quan quản
lý thủy sản và đơn vị thực hiện quan trắc;
- Cung cấp thông tin, số liệu về
quan trắc môi trường, phòng bệnh động vật thủy sản nuôi khi có yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý triển
khai thực hiện hoạt động quan trắc môi trường kịp thời, hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch quan trắc,
cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thành phố
Cần Thơ giai đoạn 2022 - 2025, trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch nếu
có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời báo cáo về Sở Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải
quyết theo đúng quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hè
|