Kế hoạch 224/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 224/KH-UBND
Ngày ban hành 10/01/2018
Ngày có hiệu lực 10/01/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Nguyễn Tuấn Hà
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 224/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 10 tháng 01 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TW NGÀY 03/6/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ TIẾP TỤC CƠ CẤU LẠI, ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Thực hiện Chương trình số 19-CTr/TU ngày 04/10/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk (khóa XVI) về thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước;

UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước trên nền tảng công nghệ hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội và bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm vai trò của doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Cơ cấu lại, đổi mới doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 trên cơ sở các tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực. Phấn đấu hoàn thành cổ phần hóa trong năm 2018, thoái vốn tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ, tham gia góp vốn.

- Hoàn thành công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/03/2014 của Bộ Chính trị; Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ; Công văn số 1832/TTg-BĐMDN ngày 15/10/2015 của Chính phủ; Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 612/QĐ-UBND ngày 08/3/2016 của UBND tỉnh.

- Tập trung xử lý dứt điểm các Công ty TNHH MTV nông, lâm nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thua lỗ, các dự án, công trình đầu tư không hiệu quả, thua lỗ kéo dài.

- Hoàn thiện mô hình quản lý, giám sát doanh nghiệp nhà nước và vốn, tài sản của Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.

- Phấn đấu đáp ứng các chuẩn mực quốc tế về quản trị doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.

- Các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh có cơ cấu sở hữu vốn hỗn hợp, chủ yếu là doanh nghiệp cổ phần, Công ty TNHH hai thành viên trở lên tiếp tục cơ cấu theo danh mục, tiêu chí nhà nước quy định.

- Củng cố, phát triển các doanh nghiệp nhà nước hiện có thuộc tỉnh quản lý hoạt động có hiệu quả.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước

- Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả việc sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH MTV nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW, ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị (Khóa XI). Triển khai việc cổ phần hóa, giải thể các Công ty TNHH MTV nông, lâm nghiệp bảo đảm quyền lợi của người đang nhận khoán đất đai, mặt nước, vườn cây lâu năm và rừng theo đúng các quy định của hiện hành của Nhà nước.

- Đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước không cần nắm giữ, tham gia góp vốn; tập trung xử lý dứt điểm, thoái vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước tại các dự án đầu tư không hiệu quả, thua lỗ kéo dài.

- Rà soát và tập trung giải quyết dứt điểm các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp, nhằm hoàn thành kế hoạch sắp xếp, chuyển đổi.

- Triển khai đồng bộ các giải pháp và có cơ chế chính sách phù hợp để lành mạnh hóa tình hình tài chính, xử lý dứt điểm tồn đọng tài chính, nợ không có khả năng thanh toán và các tài sản không sinh lời của doanh nghiệp nhà nước.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành nhằm tham mưu kịp thời về công tác sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp.

- Tuyên truyền, vận động người lao động tham gia chấp hành pháp luật nhà nước, chủ trương sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp trong tình hình hiện nay.

- Xây dựng cơ chế khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư chiến lược tham gia mua cổ phần, thoái vốn nhà nước. Hoàn thiện tiêu chí cổ đông lớn, cổ đông chiến lược có đủ năng lực tài chính, công nghệ và quản trị để cơ cấu lại và phát triển doanh nghiệp.

- Loại bỏ những nhà đầu tư yếu kém về năng lực tài chính, quản trị tham gia góp vốn trong quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước.

- Giải quyết tốt việc sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ; đào tạo, chuyển đổi nghề và xử lý lao động dôi dư. Bảo đảm đầy đủ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người lao động.

2. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để doanh nghiệp nhà nước thật sự vận hành theo cơ chế thị trường

- Doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng các chuẩn mực quốc tế về quản trị doanh nghiệp; thật sự hoạt động theo cơ chế thị trường, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch. Tách bạch nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ chính trị, công ích của doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước kinh doanh hoạt động hoàn toàn theo cơ chế thị trường. Việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội do Nhà nước giao được triển khai theo cơ chế Nhà nước đặt hàng, lựa chọn cạnh tranh, công khai; xác định rõ giá thành, chi phí thực hiện, trách nhiệm và quyền lợi của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước.

[...]